All FAQs (Helpie FAQ)

Sample of All FAQs (Helpie FAQ)

  • Thông báo thời gian, phương pháp trích khấu hao tài sản cố định đối với tài sản cố định mới phát sinh

    Theo Thông tư 23/2023/TT-BTC, thời gian, phương pháp trích khấu hao tài sản cố định đối với tài sản cố định mới phát sinh được phân tích như sau:

    Thời gian trích khấu hao tài sản cố định là thời gian mà doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. Thời gian trích khấu hao tài sản cố định được tính từ ngày tài sản cố định được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và dừng trích khấu hao tài sản cố định từ sau ngày kết thúc việc sử dụng tài sản cố định vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

    Tỷ lệ trích khấu hao tài sản cố định là tỷ lệ phần trăm của giá trị nguyên giá của tài sản cố định được trích khấu hao trong từng kỳ kế toán.

    Tỷ lệ trích khấu hao tài sản cố định được xác định theo phương pháp trích khấu hao mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng. Có ba phương pháp trích khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao đồng đều, phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm và phương pháp khấu hao theo số giờ hoạt động.

    Thông báo thời gian, phương pháp trích khấu hao tài sản cố định đối với tài sản cố định mới phát sinh là việc doanh nghiệp lập thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng và gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao theo quy định. 

    Thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định có thể được nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế, hoặc gửi qua hệ thống bưu chính, hoặc gửi bằng văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế. Thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định không có kết quả giải quyết cho người nộp thuế.

    >>> Vốn góp doanh nghiệp

  • Thanh lý tài sản cố định

    Thanh lý tài sản cố định là việc bán, chuyển nhượng, hủy hoại, trao đổi hoặc chuyển giao tài sản cố định khi tài sản cố định đó không còn sử dụng được, không còn phù hợp với nhu cầu hoặc mục đích sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc doanh nghiệp.

    >>> Tư vấn thường xuyên

    Thanh lý tài sản cố định theo Thông tư 23/2023/TT-BTC được hướng dẫn như sau:

    Đối tượng áp dụng

    Thông tư này áp dụng cho tài sản cố định tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

    Quy trình thanh lý tài sản cố định

    Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc doanh nghiệp có nhu cầu thanh lý tài sản cố định phải thực hiện các bước sau:

          • Lập biên bản kiểm kê tài sản cố định để xác định tình trạng, số lượng, giá trị và lý do thanh lý.

          • Lập biên bản đánh giá lại tài sản cố định để xác định giá trị thị trường của tài sản cố định cần thanh lý. Biên bản đánh giá lại tài sản cố định phải được ký duyệt bởi cấp có thẩm quyền.

          • Lập hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định được thanh lý với bên mua hoặc bên nhận chuyển nhượng, trao đổi hoặc chuyển giao tài sản cố định. Hợp đồng kinh tế phải tuân thủ các quy định về đấu thầu, đấu giá, chào hàng cạnh tranh hoặc chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật.

          • Lập biên bản giao nhận tài sản cố định để xác nhận việc bàn giao tài sản cố định cho bên mua hoặc bên nhận chuyển nhượng, trao đổi hoặc chuyển giao tài sản cố định. Biên bản giao nhận tài sản cố định phải được ký xác nhận bởi cả hai bên và có đầy đủ thông tin về tài sản cố định, giá trị thanh lý, thời gian và địa điểm giao nhận.

          • Lập biên bản hủy tài sản cố định nếu tài sản cố định được thanh lý bằng cách hủy hoại. Biên bản hủy tài sản cố định phải được ký xác nhận bởi cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc doanh nghiệp thanh lý và cơ quan có thẩm quyền quản lý tài sản công. Biên bản hủy tài sản cố định phải có đầy đủ thông tin về tài sản cố định, lý do hủy, phương thức hủy, thời gian và địa điểm hủy.

          • Thanh lý hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định được thanh lý sau khi hoàn thành việc giao nhận hoặc hủy tài sản cố định. Thanh lý hợp đồng kinh tế phải được ký xác nhận bởi cả hai bên và có đầy đủ thông tin về tài sản cố định, giá trị thanh lý, thời gian và địa điểm thanh lý, các nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan.

          • Lập biên bản thanh lý tài sản cố định để kết thúc quá trình thanh lý tài sản cố định. Biên bản thanh lý tài sản cố định phải được ký duyệt bởi cấp có thẩm quyền và có đầy đủ thông tin về tài sản cố định, giá trị thanh lý, kết quả thanh lý, các nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan.

    Thông báo thời gian, phương pháp trích khấu hao tài sản cố định đối với tài sản cố định mới phát sinh

  • Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định

    Theo tinh thần Thông tư 23/2023/TT-BTC, đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định là việc bỏ ra một khoản chi phí để cải thiện, tăng cường hoặc khắc phục các hư hỏng của tài sản cố định, nhằm duy trì hoặc nâng cao khả năng hoạt động, chất lượng, tuổi thọ hoặc giá trị của tài sản cố định. 

    >>> Tư vấn đầu tư

    Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định có thể được phân loại thành hai loại: sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ. Cụ thể:

        • Sửa chữa lớn là việc đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định có thể làm thay đổi nguyên giá, thời gian sử dụng hoặc phương pháp khấu hao của tài sản cố định.

    Ví dụ như thay thế các bộ phận quan trọng, nâng cấp công nghệ, tăng dung tích, ... Đối với loại sửa chữa này, doanh nghiệp phải ghi tăng nguyên giá của tài sản cố định và điều chỉnh lại thời gian và phương pháp khấu hao tài sản cố định theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Chi phí sửa chữa lớn được hạch toán vào tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2413 - Sửa chữa lớn tài sản cố định) và được quyết toán khi hoàn thành sửa chữa.

        • Sửa chữa nhỏ là việc đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định không làm thay đổi nguyên giá, thời gian sử dụng hoặc phương pháp khấu hao của tài sản cố định.

    Ví dụ như bảo dưỡng, bảo trì, sơn sửa, ... Đối với loại sửa chữa này, doanh nghiệp không ghi tăng nguyên giá của tài sản cố định, mà chỉ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí sửa chữa nhỏ được hạch toán vào tài khoản 642 - Chi phí sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định.

    Thanh lý tài sản cố định

  • Quản lý, trích khấu hao tài sản cố định do thuê hoặc cho thuê

    Căn cứ theo quy định tại Thông tư 23/2023/TT-BTC, tài sản cố định do thuê hoặc cho thuê là những tài sản cố định mà doanh nghiệp không phải là chủ sở hữu, mà chỉ có quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng thuê hoặc cho thuê. Tài sản cố định do thuê hoặc cho thuê có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình.

    >>> Tư vấn pháp lý doanh nghiệp theo vụ việc

    Đối với tài sản cố định do thuê hoặc cho thuê, thông tư quy định cụ thể các chế độ quản lý, trích khấu hao như sau:

        • Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản cố định theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

        • Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý tài sản cố định cho thuê. Thu nhập từ cho thuê tài sản cố định được hạch toán vào doanh thu trong kỳ.

        • Doanh nghiệp đi thuê hoặc cho thuê phải lập và lưu trữ hồ sơ về tài sản cố định do thuê hoặc cho thuê, bao gồm: hợp đồng thuê hoặc cho thuê, biên bản bàn giao, biên bản thanh lý, biên bản kiểm kê, biên bản xử lý tài sản cố định, ...

        • Doanh nghiệp đi thuê hoặc cho thuê phải thực hiện các nghĩa vụ thuế liên quan đến tài sản cố định do thuê hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.

    Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định

  • Thay đổi thời gian, phương pháp trích khấu hao tài sản cố định

    Theo Thông tư 23/2023/TT-BTC, doanh nghiệp được phép thay đổi thời gian và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định trong quá trình sử dụng, nhưng chỉ được thay đổi một lần đối với mỗi tài sản cố định và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

    Việc thay đổi thời gian và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định phải có căn cứ vào các yếu tố sau:

        • Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế.

        • Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng tài sản trên thực tế).

        • Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao tài sản cố định đến kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn để trả nợ các tổ chức tín dụng.

        • Cách thức sử dụng tài sản cố định nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

    Việc thay đổi thời gian và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định phải tuân thủ các quy định sau:

        • Việc kéo dài thời gian khấu hao tài sản cố định không được vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của tài sản, và không làm thay đổi kết quả sản xuất kinh doanh từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi.

        • Việc thay đổi phương pháp trích khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với cách thức sử dụng tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh, và không làm thay đổi kết quả sản xuất kinh doanh từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi.

        • Việc thay đổi thời gian và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định phải được thực hiện từ đầu năm tài chính, và không được áp dụng cho các tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.

        • Việc thay đổi thời gian và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định phải được ghi nhận vào sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và phải được kiểm tra, xác nhận bởi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

    >>> Dịch vụ: Tư vấn pháp lý doanh nghiệp theo vụ việc

    Quản lý, trích khấu hao tài sản cố định do thuê hoặc cho thuê

  • Thời gian và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định

    Thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình

    Thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình là thời gian mà tài sản cố định được tính hao mòn, khấu hao theo quy định của pháp luật. Thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình được xác định theo nhóm tài sản cố định và thời gian sử dụng của tài sản cố định. 

    >>> Có thể tham khảo bảng thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình theo nhóm tài sản cố định tại Phụ lục số 01 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

    Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt cần phải lưu ý khi xác định thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình, đó là:

        • Đối với tài sản cố định hữu hình được đầu tư, xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình được tính từ năm đưa vào sử dụng, không tính thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình trong năm đầu tư, xây dựng, mua sắm.

        • Đối với tài sản cố định hữu hình được đầu tư, xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn khác ngân sách nhà nước, thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình được tính từ năm đầu tư, xây dựng, mua sắm, không tính thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình trong năm đưa vào sử dụng.

        • Đối với tài sản cố định hữu hình được đưa vào sử dụng trong nửa cuối năm, thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình được tính bằng một nửa thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình theo quy định.

        • Đối với tài sản cố định hữu hình được đưa vào sử dụng trong nửa đầu năm, thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình được tính bằng một nửa thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình theo quy định cộng với một phần tám thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình theo quy định nhân với số tháng sử dụng tài sản cố định hữu hình trong nửa đầu năm.

        • Đối với tài sản cố định hữu hình được đưa vào sử dụng trong năm cuối thời gian sử dụng, thời gian trích khấu hao tài sản cố định hữu hình được tính bằng số hao mòn còn lại của tài sản cố định hữu hình tính đến ngày 31/12/2022.


    Thời gian trích khấu hao tài sản cố định vô hình

    Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thể vật chất nhưng có giá trị kinh tế và được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như bản quyền, nhãn hiệu, phần mềm, bằng sáng chế, quyền khai thác tài nguyên, quyền sử dụng đất, ...

    Theo quy định tại Thông tư 23/2023/TT-BTC, tài sản cố định vô hình được phân làm hai loại: tài sản cố định vô hình có thời hạn và tài sản cố định vô hình vô thời hạn.

        • Tài sản cố định vô hình có thời hạn là những tài sản có thời gian sử dụng được xác định trước hoặc có thể ước lượng được.

    Ví dụ như bản quyền, bằng sáng chế, quyền khai thác tài nguyên, ...

    Đối với loại tài sản này, thời gian trích khấu hao tài sản của doanh nghiệp phải theo thời hạn được phép sử dụng, tối đa không quá 20 năm. Mức khấu hao hàng năm được tính bằng cách chia nguyên giá của tài sản cố định vô hình cho thời gian sử dụng. Mức khấu hao hàng tháng được tính bằng cách chia mức khấu hao hàng năm cho 12 tháng. Mức khấu hao hàng năm và hàng tháng được làm tròn đến đơn vị nghìn đồng. Mức khấu hao của tài sản cố định vô hình được ghi nhận vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp.

        • Tài sản cố định vô hình vô thời hạn là những tài sản không có thời gian sử dụng được xác định trước hoặc không thể ước lượng được.

    Ví dụ như nhãn hiệu, quyền sử dụng đất, ...

    Đối với loại tài sản này, doanh nghiệp không trích khấu hao, mà phải kiểm tra giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình ít nhất một lần trong năm. Nếu giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình thấp hơn giá trị ghi sổ, doanh nghiệp phải ghi nhận khoản giảm giá trị của tài sản cố định vô hình vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp.

    >>> Dịch vụ: Tư vấn xử lý xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp


    Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định

    Theo thông tư 23/2023/TT-BTC, có hai loại tài sản cố định được quy định, đó là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

    Đối với tài sản cố định hữu hình

    Đối với trường hợp này, thông tư quy định một phương pháp trích khấu hao duy nhất, đó là phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp này có nghĩa là mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định được tính bằng cách nhân nguyên giá của tài sản cố định với tỷ lệ khấu hao hàng năm. Nguyên giá của tài sản cố định là giá trị ban đầu của tài sản cố định khi đưa vào sử dụng. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo nhóm tài sản cố định và thời gian sử dụng của tài sản cố định. 

    Đối với tài sản cố định vô hình

    Thông tư quy định về hai loại tài sản cố định vô hình, đó là tài sản cố định vô hình có thời hạn và tài sản cố định vô hình vô thời hạn.

        • Tài sản cố định vô hình có thời hạn

    Đối với loại tài sản này, doanh nghiệp phải trích khấu hao theo thời hạn được phép sử dụng, tối đa không quá 20 năm. Mức khấu hao hàng năm được tính bằng cách chia nguyên giá của tài sản cố định vô hình cho thời gian sử dụng]. Mức khấu hao hàng tháng được tính bằng cách chia mức khấu hao hàng năm cho 12 tháng. Mức khấu hao hàng năm và hàng tháng được làm tròn đến đơn vị nghìn đồng. Mức khấu hao của tài sản cố định vô hình được ghi nhận vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp.

        • Tài sản cố định vô hình vô thời hạn

    Đối với loại tài sản này, doanh nghiệp không trích khấu hao, mà phải kiểm tra giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình ít nhất một lần trong năm. Nếu giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình thấp hơn giá trị ghi sổ, doanh nghiệp phải ghi nhận khoản giảm giá trị của tài sản cố định vô hình vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp.


    Các loại tài sản không cần phải trích khấu hao tài sản cố định

    Căn cứ Theo điều 9 Thông tư 23/2023/TT-BTC, tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, TRỪ những tài sản cố định sau đây:

        • Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

        • Tài sản cố định khấu hao chưa hết bị mất.

        • Tài sản cố định khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê tài chính).

        • Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

        • Tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

        • Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

        • Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

    Thay đổi thời gian, phương pháp trích khấu hao tài sản cố định

  • Phương pháp tính hao mòn tài sản cố định

    Phương pháp tính hao mòn tài sản cố định được quy định chi tiết tại Điều 14 Thông tư 23/2023/TT-BTC. Theo đó, cách thức tính hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định do Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp quản lý. Trong đó:

        • Hao mòn là một khoản chi phí phản ánh sự giảm giá trị của tài sản cố định do sử dụng, lão hóa, hư hỏng hoặc thay đổi công nghệ.

        • Mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định được tính bằng cách nhân nguyên giá của tài sản cố định với tỷ lệ hao mòn hàng năm.

        • Nguyên giá của tài sản cố định là giá trị ban đầu của tài sản cố định khi đưa vào sử dụng.

        • Tỷ lệ hao mòn hàng năm là một số phần trăm được xác định theo nhóm tài sản cố định và thời gian sử dụng của tài sản cố định.

    >>> Có thể tham khảo bảng tỷ lệ hao mòn hàng năm theo nhóm tài sản cố định tại Phụ lục số 01 của Thông tư này.

    Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý khi thực hiện phương pháp tính hao mòn của tài sản cố định, đó là:

        • Đối với tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển quy định tại khoản 3 Điều 6, khoản 3 Điều 7 Thông tư này, cần sử dụng phương pháp tính hao mòn tài sản cố định đến năm trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản, để làm căn cứ xác định giá trị còn lại của tài sản giao, điều chuyển.

    Trong trường hợp này:

    + Giá trị còn lại của tài sản cố định là giá trị của tài sản cố định sau khi đã trừ đi số hao mòn lũy kế.

    + Số hao mòn lũy kế là tổng số hao mòn của tài sản cố định từ khi đưa vào sử dụng đến thời điểm xác định giá trị còn lại.

    + Có thể tính số hao mòn lũy kế theo công thức quy định tại khoản 8 Điều này.

        • Đối với tài sản cố định được đầu tư, xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phương pháp tính hao mòn tài sản cố định được xác định từ năm đưa vào sử dụng, không tính hao mòn tài sản trong năm đầu tư, xây dựng, mua sắm.

        • Đối với tài sản cố định được đầu tư, xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn khác ngân sách nhà nước, phương pháp tính hao mòn tài sản cố định có thể tính từ năm đầu tư, xây dựng, mua sắm, không tính hao mòn tài sản trong năm đưa vào sử dụng.

        • Đối với tài sản cố định được đưa vào sử dụng trong nửa cuối năm, phương pháp tính hao mòn tài sản cố định sẽ được tính bằng một nửa mức hao mòn hàng năm.

        • Đối với tài sản cố định được đưa vào sử dụng trong nửa đầu năm, một nửa mức hao mòn hàng năm cộng với một phần tám mức hao mòn hàng năm nhân với số tháng sử dụng tài sản trong nửa đầu năm chính là phương pháp tính hao mòn tài sản cố định trong trường hợp này.

        • Đối với tài sản cố định được đưa vào sử dụng trong năm cuối thời gian sử dụng, phương pháp tính hao mòn tài sản cố định chính bằng số hao mòn còn lại của tài sản cố định.

    >>> Dịch vụ: Tư vấn đầu tư

    Thời gian và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định

  • Nguyên tắc tính hao mòn, trích khấu hao tài sản cố định

    Nguyên tắc tính hao mòn, trích khấu hao tài sản cố định được quy định cụ thể tại Điều 12 Thông tư 23/2023/TT-BTC cụ thể như sau:

    Nguyên tắc tính hao mòn tài sản cố định

    Nguyên tắc tính hao mòn tài sản cố định là nguyên tắc xác định số tiền hao mòn của tài sản cố định trong một năm, dựa trên nguyên giá, thời gian, và tỷ lệ hao mòn của tài sản cố định. Nguyên tắc này giúp phản ánh đúng giá trị tài sản cố định theo thời gian và sử dụng, và cân đối giữa chi phí và lợi ích của tài sản cố định.

        • Thời gian thực hiện: mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán. Điều này giúp đảm bảo tính thống nhất, kịp thời, và chính xác của việc tính hao mòn tài sản cố định.

        • Đối tượng áp dụng: tất cả các tài sản cố định phải tính hao mòn, khấu hao theo quy định tại Điều 11 Thông tư 23/2023/TT-BTC. Điều này giúp đảm bảo tính nhất quán, công bằng, và minh bạch của việc tính hao mòn tài sản cố định.

        • Phương pháp thực hiện: phương pháp dư số giảm dần hoặc phương pháp đường thẳng theo quy định tại Điều 7 Thông tư 23/2023/TT-BTC. Điều này giúp đảm bảo tính khoa học, hợp lý, và phù hợp với đặc thù của từng loại tài sản cố định.

    Nguyên tắc tính hao mòn tài sản cố định được thực hiện từ ngày tài sản cố định được sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, hoạt động sự nghiệp, hoặc quản lý. Điều này giúp đảm bảo tính khách quan, trung thực, và thực tế của việc tính hao mòn tài sản cố định.

    Nguyên tắc tính hao mòn tài sản cố định được thực hiện cho đến khi tài sản cố định hết thời gian tính hao mòn, hoặc bị thanh lý, chuyển nhượng, hoặc hư hỏng không tiếp tục sử dụng được. Điều này giúp đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, và an toàn của việc tính hao mòn tài sản cố định.

    Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định

    Thời gian trích khấu hao: là khoảng thời gian mà tài sản cố định được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, hoạt động sự nghiệp, hoặc quản lý.

    Thời gian trích khấu hao được xác định theo khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính quy định tại Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BTC. Thời gian trích khấu hao có thể thay đổi trong trường hợp tài sản cố định bị mất một phần, hư hỏng nghiêm trọng, hoặc được đánh giá lại theo quy định tại Điều 10 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

    Tỷ lệ khấu hao: là tỷ lệ phần trăm của nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao trong một năm.

    Tỷ lệ khấu hao được xác định theo các nhóm tài sản cố định quy định tại Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BTC. Tỷ lệ khấu hao có thể thay đổi trong trường hợp tài sản cố định bị mất một phần, hư hỏng nghiêm trọng, hoặc được đánh giá lại theo quy định tại Điều 10 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

    Phương pháp trích khấu hao: là cách thức xác định số tiền khấu hao của tài sản cố định trong một năm.

    Phương pháp trích khấu hao được áp dụng theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp đối với tài sản cố định quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư 23/2023/TT-BTC. 

    Đối với tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Thông tư 23/2023/TT-BTC, phương pháp trích khấu hao được thực hiện từ ngày tài sản cố định được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và thôi trích khấu hao tài sản cố định từ sau ngày kết thúc việc sử dụng tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. 

    Các quy định về phương pháp trích khấu hao được nêu tại Điều 8 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

    Chi phí khấu hao tài sản cố định: được phân bổ cho từng hoạt động sự nghiệp, từng hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để hạch toán chi phí của từng hoạt động tương ứng. Điều này giúp đảm bảo tính hợp lý, công bằng, và minh bạch của việc trích khấu hao tài sản cố định.

    >>> Dịch vụ Tư vấn thường xuyên

    Phương pháp tính hao mòn tài sản cố định

  • Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao

    Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao và các trường hợp không phải tính hao mòn, khấu hao được quy định cụ thể trong Thông tư 23/2023/TT-BTC bởi không phải tất cả các tài sản cố định đều phải được tính hao mòn, khấu hao.

    Các khái niệm

    Hao mòn là sự giảm giá trị của tài sản cố định do sử dụng, thời gian, hoặc các yếu tố khác. Hao mòn được tính theo phương pháp dư số giảm dần hoặc phương pháp đường thẳng theo quy định tại Điều 7 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

    Khấu hao là sự trích dần nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng theo quy định tại Điều 8 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

    Tài sản cố định là tài sản có tuổi thọ sử dụng trên 12 tháng, có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên, và được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, hoạt động sự nghiệp, hoặc quản lý. Tài sản cố định bao gồm: nhà, công trình xây dựng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, đồ dùng, dụng cụ, và các tài sản khác theo quy định tại Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

    Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao

    Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao được quy định tại Điều 11 Thông tư 23/2023/TT-BTC. Theo đó, các tài sản cố định sau đây phải tính hao mòn, khấu hao:

        • Tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được mua sắm, xây dựng, sản xuất, chế tạo, tặng, nhận, hoặc được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

        • Tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được thuê mua, thuê tài chính, hoặc thuê với điều kiện chuyển nhượng quyền sở hữu.

        • Tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được đầu tư, nâng cấp, mở rộng, tháo dỡ, lắp đặt thêm, hoặc bị mất một phần, hư hỏng nghiêm trọng theo quy định tại Điều 10 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

        • Tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được đánh giá lại giá trị khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

        • Tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Các trường hợp không phải tính hao mòn, khấu hao

    Có 05 trường hợp không phải tiến hành tính hao mòn, khấu hao đối với tài sản cố định, cụ thể:

        • Trường hợp tài sản cố định là quyền sử dụng đất

    Đây là trường hợp tài sản cố định có giá trị bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá đất, diện tích đất, và mục đích sử dụng đất. Trường hợp này không phải tính hao mòn, khấu hao vì quyền sử dụng đất là một tài sản không thể hao mòn theo thời gian hoặc sử dụng.

        • Trường hợp tài sản cố định đặc thù

    Đây là trường hợp tài sản cố định có tính chất đặc biệt, không thể phân bổ được nguyên giá cho từng bộ phận, hoặc không thể xác định được thời gian sử dụng. Trường hợp này không phải tính hao mòn, khấu hao vì tài sản cố định đặc thù là những tài sản có giá trị văn hóa, lịch sử, quốc gia, hoặc không thể định lượng được giá trị sử dụng.

        • Trường hợp tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị

    Đây là trường hợp tài sản cố định đã được tính hao mòn hoặc khấu hao đến mức giá trị còn lại bằng 0 đồng, nhưng vẫn còn sử dụng được. Trường hợp này bao gồm cả tài sản cố định đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết. Trường hợp này không phải tính hao mòn, khấu hao vì tài sản cố định đã không còn giá trị để tính hao mòn, khấu hao.

        • Trường hợp tài sản cố định đã hư hỏng không tiếp tục sử dụng được

    Đây là trường hợp tài sản cố định đã bị hư hỏng nghiêm trọng do các yếu tố bên ngoài không thể kiểm soát được, và không thể sửa chữa hoặc khôi phục được. Trường hợp này không phải tính hao mòn, khấu hao vì tài sản cố định đã mất đi giá trị sử dụng và không thể phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh, hoạt động sự nghiệp, hoặc quản lý.

        • Trường hợp tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập

    Đây là trường hợp tài sản cố định là thương hiệu được sử dụng vào hoạt động liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công lập. Thương hiệu là một tài sản trí tuệ, có giá trị về mặt thương mại, và được bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Trường hợp này không phải tính hao mòn, khấu hao vì thương hiệu là một tài sản không thể hao mòn theo thời gian hoặc sử dụng.

    Tuy nhiên, giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập để góp vốn liên doanh, liên kết được phân bổ vào chi phí liên doanh, liên kết hàng năm theo quy định tại Điều 15 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

    >>> Dịch vụ: Tư vấn thường xuyên

    Nguyên tắc tính hao mòn, trích khấu hao tài sản cố định

  • Xác định nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản cố định

    Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 23/2023/TT-BTC, cách thức xác định nguyên giá tài sản cố định sẽ được xác định cụ thể trong từng trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản cố định như sau:

        • Trường hợp đánh giá lại giá trị tài sản cố định khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

    Đây là trường hợp tài sản cố định được điều chỉnh nguyên giá theo giá trị thị trường tại thời điểm kiểm kê. Cách thức xác định nguyên giá tài sản cố định lúc này được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền về kiểm kê, đánh giá lại tài sản.

    Trường hợp này giúp phản ánh đúng giá trị tài sản cố định theo thời gian và các biến động của thị trường.

        • Trường hợp thực hiện nâng cấp, mở rộng tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt

    Đây là trường hợp tài sản cố định được tăng giá trị sử dụng do các hoạt động nâng cấp, mở rộng. Khi đó, cách thức xác định nguyên giá tài sản cố định được tính bằng nguyên giá đang hạch toán cộng (+) với phần giá trị tăng thêm do nâng cấp, mở rộng tài sản cố định. Phần giá trị tăng thêm được xác định theo giá trị quyết toán của dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

    Trường hợp này giúp phản ánh đúng số tiền đã đầu tư vào tài sản cố định và giá trị sử dụng của tài sản cố định sau khi nâng cấp, mở rộng.

        • Trường hợp tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố định

    Đây là trường hợp tài sản cố định được giảm giá trị sử dụng do các hoạt động tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố định. Cách thức xác định nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp này được tính bằng nguyên giá đang hạch toán trừ (-) đi phần giá trị của bộ phận tài sản cố định tháo dỡ cộng với chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tháo dỡ.

    Phần giá trị của bộ phận tài sản cố định tháo dỡ được xác định theo các trường hợp quy định tại Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.

    Trường hợp này giúp phản ánh đúng giá trị tài sản cố định sau khi tháo dỡ và chi phí thực tế đã chi ra cho việc tháo dỡ.

        • Trường hợp lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản cố định

    Đây là trường hợp tài sản cố định được tăng giá trị sử dụng do các hoạt động lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản cố định. Do đó, trong trường hợp này, cách thức xác định nguyên giá tài sản cố định được tính bằng nguyên giá đang hạch toán cộng (+) với phần giá trị tăng do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản cố định cộng với chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc lắp đặt.

    Phần giá trị tăng do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản cố định là giá trị tương ứng của bộ phận tài sản cố định được lắp đặt thêm xác định theo các trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.

    Trường hợp này giúp phản ánh đúng số tiền đã đầu tư vào tài sản cố định và giá trị sử dụng của tài sản cố định sau khi lắp đặt thêm.

        • Trường hợp tài sản cố định bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác

    Đây là trường hợp tài sản cố định được giảm giá trị sử dụng do các yếu tố bên ngoài không thể kiểm soát được. Cách thức xác định nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp này lại là giá trị của tài sản cố định theo đánh giá lại của tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá. Tổ chức thẩm định giá cũng sẽ xác định lại thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản để ghi vào Biên bản thay đổi nguyên giá tài sản cố định.

    Trường hợp này giúp phản ánh đúng giá trị tài sản cố định theo thời gian và các biến động của môi trường.

        • Trường hợp điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất

    Đây là trường hợp tài sản cố định được thay đổi giá trị quyền sử dụng đất do các quy định của Nhà nước về thuế, phí, hoặc bồi thường.

    Xác định nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp này chính là xác định lại là giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 102 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP trên cơ sở các chỉ tiêu (giá đất, diện tích đất, mục đích sử dụng đất) sau khi thay đổi (nếu có) cộng với các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ, hoàn lại) và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

    Trường hợp này giúp phản ánh đúng giá trị quyền sử dụng đất của tài sản cố định theo các quyết định của Nhà nước.

    >>> Dịch vụ Tư vấn đầu tư

    Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao

  • Thay đổi nguyên giá tài sản cố định

    Quy định về thay đổi nguyên giá tài sản cố định theo Thông tư 23/2023/TT-BTC là một trong những điểm mới của Thông tư này so với Thông tư 45/2018/TT-BTC. Theo đó, khoản 1 Điều 9 Thông tư quy định việc thay đổi nguyên giá tài sản cố định được thực hiện trong các trường hợp cụ thể sau:

        • Đánh giá lại giá trị tài sản cố định khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

        • Thực hiện nâng cấp, mở rộng tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

        • Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố định (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản cố định tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản cố định).

        • Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản cố định.

        • Tài sản cố định bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản đã được khôi phục lại thông qua bảo hiểm tài sản công).

        • Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư này theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 103 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

    Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, đơn vị đầu tư phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao lũy kế, thời gian sử dụng, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo quy định của pháp luật có liên quan .

    Có thể nói, quy định về thay đổi nguyên giá tài sản cố định có một số những ý nghĩa quyết định như sau:

        • Quy định này nhằm thống nhất cơ sở tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.

        • Quy định này cũng nhằm phản ánh được giá trị thực tế của tài sản cố định, bởi vì các tài sản này có thể bị biến đổi do tác động của các yếu tố như thời gian, môi trường, công nghệ, thị trường, chính sách, quy định4.

        • Quy định này cũng nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị đầu tư có thể nâng cấp, mở rộng tài sản cố định để phù hợp với nhu cầu và hiệu quả sử dụng

    >>> Dịch vụ Tư vấn đầu tư

    Trước đây, theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 45/2018/TT-BTC thì việc thay đổi nguyên giá tài sản cố định chỉ được thực hiện khi rơi vào 04 trường hợp sau:

    - Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Thực hiện nâng cấp, mở rộng, sửa chữa tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

    - Tháo dỡ hoặc lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản cố định;

    - Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 45/2018/TT-BTC theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Nghị định 151/2017/NĐ-CP.

    Xác định nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản cố định

  • Xác định nguyên giá tài sản cố định

    Xác định nguyên giá TSCĐ là một hoạt động cần thiết và quan trọng mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cần nắm rõ và thực hiện đúng đắn. Nguyên giá tài sản cố định là giá trị thực tế mua sắm, xây dựng, sản xuất, chuyển nhượng, nhận tặng, nhận thừa kế, nhận giao hoặc theo giá trị định giá của cơ quan có thẩm quyền định giá tài sản công theo quy định của pháp luật về định giá tài sản công. Nguyên giá tài sản cố định được xác định theo các quy định tại Điều 6, 7 và 8 Thông tư 23/2023/TT-BTC.

    Theo đó:

    Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình

    Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là giá trị của tài sản cố định hữu hình khi được ghi nhận vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được xác định dựa trên nguồn hình thành của tài sản, bao gồm giá mua, các khoản thuế, các chi phí liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có).

    Cách xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, ví dụ như:

        • TSCĐ hữu hình do mua sắm: Nguyên giá = Giá mua - Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá + Các khoản thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại) + Các chi phí liên quan trực tiếp.

        • TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành: Nguyên giá = Giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng + Các chi phí liên quan trực tiếp khác + Lệ phí trước bạ (nếu có).

        • TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác: Nguyên giá = Giá trị hợp lý của tài sản được nhận hoặc giá trị hợp lý của tài sản được trao đổi, tùy theo cái nào dễ xác định hơn.

        • TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá = Giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình được cấp hoặc được điều chuyển đến.

        • TSCĐ hữu hình do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Nguyên giá = Giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình được phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng.

        • TSCĐ hữu hình mua bằng ngoại tệ: Nguyên giá = Giá mua quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái chính thức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày ghi sổ.

        • Một số trường hợp đặc biệt khác được quy định cụ thể trong Thông tư 23/2023/TT-BTC.

     

    Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình

    Nguyên giá tài sản cố định vô hình là giá trị thực tế mua sắm, xây dựng, sản xuất, chuyển nhượng, nhận tặng, nhận thừa kế, nhận giao hoặc theo giá trị định giá của cơ quan có thẩm quyền định giá tài sản công theo quy định của pháp luật về định giá tài sản công.

    Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Theo thông tư 23/2023/TT-BTC, nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất được xác định theo các nguyên tắc sau:

        • Đối với đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai mà tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất bằng số tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả cộng (+) chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

        • Đối với đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất định kỳ theo quy định của pháp luật về đất đai mà tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất bằng số tiền thuê đất nộp trong năm đầu tiên cộng (+) chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

        • Đối với đất được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất không thu tiền sử dụng đất, đất được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất theo hình thức trao đổi, đất được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất theo hình thức chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất theo hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất bằng giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

        • Đối với đất được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất bằng số tiền sử dụng đất nộp một lần cho cả thời gian sử dụng đất cộng (+) chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

        • Đối với đất được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất bằng giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

        • Đối với đất được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất bằng giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

        • Đối với đất được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất định kỳ mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất bằng số tiền sử dụng đất nộp trong năm đầu tiên cộng (+) chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

        • Đối với đất được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất định kỳ mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất bằng giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

        • Đối với đất được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất một lần cho cả thời gian sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất bằng số tiền sử dụng đất nộp một lần cho cả thời gian sử dụng đất cộng (+) chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

        • Đối với đất được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất một lần cho cả thời gian sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất bằng giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

    Nguyên giá tài sản cố định vô hình hình thành từ đầu tư, mua sắm

    Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 23/2023/TT-BTC, cách thức xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình hình thành từ đầu tư, mua sắm được quy định theo các trường hợp khác nhau, bao gồm:

        • Nguyên giá tài sản cố định vô hình bằng tổng các chi phí để có được tài sản đó, bao gồm cả thuế, chi phí liên quan trực tiếp.

        • Riêng đối với quyền sử dụng đất, nguyên giá phụ thuộc vào hình thức nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

        • Đối với tài sản cố định vô hình hình thành từ dự án đầu tư, nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu hoặc theo giá trị quyết toán đã được điều chỉnh theo kiến nghị, kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

    Bên cạnh đó, quy định cũng bao gồm cả các trường hợp đặc biệt khi xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình hình thành từ đầu tư, mua sắm, cụ thể:

        • Trường hợp chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt: nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu.

        • Trường hợp giá trị quyết toán của dự án phải điều chỉnh theo kiến nghị, kết luận của cơ quan có thẩm quyền sau khi được thanh tra, kiểm toán: nguyên giá được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

    Nguyên giá tài sản cố định vô hình được giao, nhận điều chuyển

    Cách xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình được giao, nhận điều chuyển là như sau:

        • Nguyên giá tài sản cố định vô hình được giao, nhận điều chuyển đến bằng nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị có tài sản giao, nhận điều chuyển. Đơn vị tiếp nhận tài sản giao, nhận điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.

        • Trường hợp tài sản cố định vô hình được giao, nhận điều chuyển không có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị có tài sản giao, nhận điều chuyển hoặc nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán không phản ánh đúng giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình thì nguyên giá tài sản cố định vô hình được giao, nhận điều chuyển đến bằng giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình tại thời điểm giao, nhận điều chuyển.

        • Giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình được xác định theo một trong các phương pháp sau: phương pháp chi phí, phương pháp doanh thu, phương pháp thị trường hoặc phương pháp khác nếu có căn cứ hợp lý và được cơ quan thuế chấp nhận.

    Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tặng cho, khuyến mại 

    Cách xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình được tặng cho, khuyến mại là như sau:

        • Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tặng cho, khuyến mại là giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình tại thời điểm nhận được tặng cho, khuyến mại. Giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình được xác định theo một trong các phương pháp sau: phương pháp chi phí, phương pháp doanh thu, phương pháp thị trường hoặc phương pháp khác nếu có căn cứ hợp lý và được cơ quan thuế chấp nhận.

        • Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tặng cho, khuyến mại còn bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra để đưa tài sản cố định vô hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như chi phí lắp đặt, chạy thử, đăng ký bảo hộ, lệ phí trước bạ (nếu có).

    Nguyên giá tài sản cố định vô hình khi kiểm kê phát hiện thừa

    Cách xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình khi kiểm kê phát hiện thừa là như sau:

        • Nếu TSCĐ vô hình được mua sắm, trao đổi, cấp, biếu, tặng, điều chuyển đến, tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp, là quyền sử dụng đất, là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, là các chương trình phần mềm, thì nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định theo cách tương tự như TSCĐ hữu hình.

        • Nếu TSCĐ vô hình là quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, thì nguyên giá TSCĐ vô hình bằng giá trị hợp lý của quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên nhận được hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

        • Nếu TSCĐ vô hình là quyền khai thác khoáng sản, thì nguyên giá TSCĐ vô hình bằng giá trị hợp lý của quyền khai thác khoáng sản nhận được hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính, trừ (-) các khoản thu được từ việc bán các sản phẩm khai thác trong quá trình đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

        • Nếu TSCĐ vô hình là quyền khai thác nước, thì nguyên giá TSCĐ vô hình bằng giá trị hợp lý của quyền khai thác nước nhận được hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính, trừ (-) các khoản thu được từ việc bán các sản phẩm khai thác trong quá trình đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

        • Nếu TSCĐ vô hình là quyền khai thác rừng, thì nguyên giá TSCĐ vô hình bằng giá trị hợp lý của quyền khai thác rừng nhận được hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính, trừ (-) các khoản thu được từ việc bán các sản phẩm khai thác trong quá trình đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính, trừ (-) các khoản chi phí bảo vệ rừng.

        • Nếu TSCĐ vô hình là quyền khai thác các loại tài nguyên thiên nhiên khác, thì nguyên giá TSCĐ vô hình bằng giá trị hợp lý của quyền khai thác các loại tài nguyên thiên nhiên khác nhận được hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính, trừ (-) các khoản thu được từ việc bán các sản phẩm khai thác trong quá trình đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

        • Nếu TSCĐ vô hình là quyền khai thác các loại tài nguyên thiên nhiên không có giá trị hợp lý, thì nguyên giá TSCĐ vô hình bằng tổng các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

     

    Xác định nguyên giá TSCĐ đặc thù

    Tài sản cố định đặc thù là gì?

    Tài sản cố định đặc thù là những tài sản không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật (như: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử được xếp hạng, tài liệu cổ, tài liệu quý hiếm…), tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập. 

    Theo thông tư 23/2023/TT-BTC, tài sản cố định đặc thù được quản lý theo chế độ quản lý tài sản cố định của cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Tài sản cố định đặc thù không được tính hao mòn, khấu hao.

    Cách thức xác định nguyên giá tài sản cố định đặc thù

    Theo thông tư 23/2023/TT-BTC, cách thức xác định nguyên giá tài sản cố định đặc thù như sau:

        • Tài sản cố định đặc thù là các tài sản cố định hữu hình có tính chất đặc thù, không thể sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích đầu tư ban đầu, không thể chuyển đổi, thay đổi, bán, cho thuê hoặc trao đổi được, ví dụ như các công trình phòng thủ, an ninh, quân sự, các công trình đường hầm, đập nước, cầu cảng, đường sắt đặc biệt, các công trình dân dụng phục vụ cho các mục đích đặc thù khác.

        • Nguyên giá tài sản cố định đặc thù được xác định theo một trong các cách sau:

          • Giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng, nếu có quyết toán.

          • Giá trị xác định theo biên bản nghiệm thu A-B, nếu có biên bản nghiệm thu.

          • Giá trị dự toán dự án đã được phê duyệt, nếu không có quyết toán và biên bản nghiệm thu.

        • Nguyên giá tài sản cố định đặc thù được ghi nhận trên sổ sách kế toán của đơn vị đầu tư và được kiểm tra, xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền.

        • Nguyên giá tài sản cố định đặc thù không được điều chỉnh trong quá trình sử dụng, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh nguyên giá.

    >>> Dịch vụ Tư vấn thường xuyên

    Thay đổi nguyên giá tài sản cố định

  • 4. Chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh khi giải thể, phá sản doanh nghiệp

    4.1 Địa điểm kinh doanh là gì ?

    - Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể, như mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ tạo ra doanh thu giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí vận chuyển, tăng độ phủ của thương hiệu, đồng thời dễ dàng tiếp cận với đối tác mới và đặc biệt là đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hang.

    - Địa điểm kinh doanh có thể được lập tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh, nhưng phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh và tuân theo các quy định về thuế, con dấu, tên gọi và phạm vi hoạt động của địa điểm kinh doanh.

    4.2 Trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh

    - Hoạt động của địa điểm kinh doanh chấm dứt theo quyết định của doanh nghiệp;

    - Địa điểm kinh doanh chấm dứt do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong trường hợp địa điểm kinh doanh ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.

    Theo đó:

    - Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh.

    - Trường hợp chia, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại địa điểm kinh doanh của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

     * Lưu ý: Trước khi đăng ký chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

    4.3 Hồ sơ chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh:

    Thành phần hồ sơ:

    • Thông báo về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh;
    • Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực;
    • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):

    +  Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

    +  Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

  • 3. Chấm dứt hoạt động VPĐD khi giải thể, phá sản doanh nghiệp

    3.1 Văn phòng đại diện là gì? (Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020)

    - Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

    - VPĐD có thể được mở tại các địa bàn khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, để xúc tiến thương mại, tìm hiểu thị trường, gặp gỡ khách hàng và giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp.

    - VPĐD có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động riêng và con dấu riêng, nhưng không được ký hợp đồng hay xuất hóa đơn bằng dấu của văn phòng đại diện, mà phải có sự ủy quyền của doanh nghiệp và dùng dấu của doanh nghiệp.

    3.2 Trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện:

    Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện có thể xuất phát từ các căn cứ sau:

    -  Doanh nghiệp chủ động muốn chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện;

    + Doanh nghiệp phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động VPĐD đến phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt VPĐD trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động.

    - Theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    + Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi, trừ trường hợp VPĐD bị thu hồi giấy chứng nhận do cưỡng chế nợ thuế.

    3.3 Hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện

    3.3.1 Trường hợp văn phòng đại diện được thành lập trong nước:

    • Thông báo về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện;
    • Quyết định của chủ sở hữu về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện;
    • Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện;
    • Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với văn phòng đại diện
    • Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật;
    • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):

    Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

    Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

    3.3.2 Trường hợp văn phòng đại diện được thành lập ở nước ngoài:

    • Thông báo về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện ở nước ngoài;
    • Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật;
    • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):

    +  Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

    +  Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

    4. Chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh khi giải thể, phá sản doanh nghiệp :

  • 2. Chấm dứt hoạt động chi nhánh khi giải thể, phá sản doanh nghiệp

    2.1 Chi nhánh là gì ? ( Khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020)

    - Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

    2.2 Các trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh

    Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh có thể xuất phát từ các căn cứ sau:

    • Doanh nghiệp chủ động muốn chấm dứt hoạt động của chi nhánh.
    • Theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2.3 Hồ sơ chấm dứt hoạt động

    2.3.1. Trường hợp chi nhánh được thành lập trong nước:

    • Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh
    • Quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh;
    • Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh;
    • Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực;
    • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):

    Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

    Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

    2.3.2 Trường hợp chi nhánh được thành lập ở nước ngoài:

    • Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh ở nước ngoài
    • Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật.
    • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):

    Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

    Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

    3. Chấm dứt hoạt động VPĐD khi giải thể, phá sản doanh nghiệp

  • 1. Chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc là gì ?

    1. Chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc là gì ?

    - Chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc là việc ngừng hoạt động của các đơn vị hạch toán không có tư cách pháp nhân và phải tuân theo sự quản lý, chỉ đạo hoặc hỗ trợ của doanh nghiệp mẹ. Các đơn vị phụ thuộc bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và đơn vị trực thuộc.

    - Để chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc, doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục pháp lý để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc là một trong các giấy tờ sau:

    + Bản sao quyết định hoặc thông báo chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc

    + bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động với đơn vị phụ thuộc của cơ quan có thẩm quyền.

    2. Chấm dứt hoạt động chi nhánh khi giải thể, phá sản doanh nghiệp

  • 3.4 Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH, CTCP, công ty hợp danh

    Theo Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH, CTCP, công ty hợp danh như sau:

    - Doanh nghiệp được chuyển đổi phải đáp ứng đủ các điều kiện của loại hình doanh nghiệp đó;

    - Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

    - Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;

    - Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

  • 3.3 Chuyển đổi từ CTCP thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên

    Theo Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:

    - Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;

     - Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

    - Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

    - Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;

    - Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.

    3.4 Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH, CTCP, công ty hợp danh

  • 3.2 Chuyển đổi từ CTCP thành công ty TNHH MTV

    Theo Điều 203 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:

    - Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại.

    - Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty.

    - Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.

    => Từ các phương thức trên cho thấy: Cả ba trường hợp trên đều dẫn đến kết quả chung là số lượng cổ đông trong công ty chỉ còn 01 cổ đông. Số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là 03 thành viên, khi số lượng giảm xuống chỉ còn 01 cổ đông, nếu không kết nạp cổ đông mới, công ty phải chuyển đổi sang loại doanh nghiệp khác. Khi đó, để phù hợp với số lượng là 01 cổ đông và chế độ trách nhiệm của cổ đông công ty, thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là lựa chọn phù hợp.

    3.3 Chuyển đổi từ CTCP thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên

  • 3.1 Chuyển đổi công ty TNHH thành CTCP

    3.1 Chuyển đổi công ty TNHH thành CTCP.

    Theo Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2022 quy định về chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần như sau:

    - Chuyển đổi sang công ty cổ phần bằng cách huy động thêm nguồn vốn từ tổ chức, cá nhân khác.

    - Chuyển đổi sang công ty cổ phần bằng cách bán đi một phần hay toàn bộ phần vốn góp qua một hay nhiều tổ chức, cá nhân khác.

    - Kết hợp các cách thức được quy định tại điểm a, b và c Khoản 2 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 hay các phương thức khác

    - Chuyển đổi công ty TNHH sang công ty cổ phần mà không huy động thêm vốn hay không bán phần góp vốn cho tổ chức, cá nhân khác.

    Lưu ý: Mỗi phương thức chuyển đổi từ công ty TNHH sang cổ phần sẽ có những đặc thù, tính chất riêng. Vì thế, chủ doanh nghiệp hãy xem xét thật kỹ, sau đó lựa chọn phương thức tối ưu nhất dành cho doanh nghiệp của mình để tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc.

    3.2 Chuyển đổi từ CTCP thành công ty TNHH MTV.

  • Chốt sổ bảo hiểm

    Chốt sổ BHXH là gì

    Chốt sổ BHXH là xác nhận thời gian đóng BHXH khi lao động chấm dứt hợp đồng lao động

    Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi lao động chấm dứt hợp đồng lao động.

    Trong đó, xác nhận sổ BHXH là thời gian đã đóng BHXH, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN) đã được hạch toán, phân bổ tiền nộp của người tham gia. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc không hưởng tiền lương; tạm hoãn HĐLĐ).

    Đối với doanh nghiệp nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty TNHH 2 thành viên trở lên có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.

    Trường hợp doanh nghiệp chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền doanh nghiệp còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.

    Thủ tục chốt sổ BHXH cho người lao động

    Để chốt sổ BHXH cho người lao động, đầu tiên doanh nghiệp cần cần làm thủ tục báo giảm lao động tham gia BHXH đó.

    Hồ sơ chốt sổ BHXH gồm: 

    - Sổ BHXH (mẫu sổ cũ) hoặc Tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới),

    - Các tờ rời sổ BHXH.

    Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 490/QĐ-BHXH)

    Thời hạn giải quyết loại hồ sơ này: 05 ngày (nếu nộp hồ sơ và nhận kết quả qua bưu điện thì thời hạn giải quyết hồ sơ sẽ cộng thêm 02 ngày cho mỗi lượt).

    Nơi nộp hồ sơ

    Cơ quan bảo hiểm đang quản lý nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

     

     

  • Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểm

    Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểm

    Tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động là mức căn cứ để đóng các loại bảo hiểm bắt buộc, bao gồm: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

    Tiền lương bao gồm:

    Tiền lương = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác

    - Mức lương: Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

    - Phụ cấp lương là: Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;

    - Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

    + Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;

    + Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

    + Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

    Không phải mọi phụ cấp đều tính đóng bảo hiểm và chỉ tính đóng các khoản bổ sung được quy định mức tiền cụ thể trong hợp đồng lao động và được trả vào mỗi kỳ trả lương.

    Chốt sổ bảo hiểm

  • Mức đóng các loại bảo hiểm

    Mức đóng BHXH

    - Mức đóng BHXH của người sử dụng lao động: 17%, trong đó, 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

    - Mức đóng của người lao động: 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

    Mức đóng BHYT

    Mức đóng BHYT hiện nay theo quy định là 4,5% tiền lương hàng tháng của người lao động, trong đó:

    - Mức đóng của người sử dụng lao động đóng 3%.

    - Mức đóng của người lao động: 1,5%.

    Mức đóng BHTN

    - Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

    - Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

    Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định tại thời điểm đóng BHTN.

    Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    - Người sử dụng lao động hằng tháng đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng 0,5% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động.

    Trường hợp doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ LĐ-TB&XH nghiệp được áp dụng mức đóng bằng 0,3% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động.

    - Người lao động không phải đóng khoản bảo hiểm này.

     

    Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểm

  • Giải quyết chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

    Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ những điều kiện sau đây

    - Đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, cụ thể: 

    + Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn;

    + Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

    - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

    - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    + Chết. 

    Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

    1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH);

    2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

    a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Quyết định thôi việc;

    c) Quyết định sa thải;

    d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

    e) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

    f) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
    g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý của doanh nghiệp
    h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình quy định.
    i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

    3. Sổ bảo hiểm xã hội.

    4. Giấy ủy quyền nộp hồ sơ nếu người lao động không trực tiếp nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người được hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; 

    b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; 

    c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 

    Nơi nộp hồ sơ

     Nộp trực tiếp đến Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. 

    Thời hạn giải quyết

    - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau đó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

    - Tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả tiền trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày kề từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    - Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

    - Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng          =          Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp           x          60%

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào mức lương bình quân của 06 tháng liền kế có đóng BHTN trước khi thất nghiệp, nhưng phải đảm bảo theo nguyên tắc tối đa như sau:

    Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; hoặc;

    Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

    Tức nghĩa, nếu mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động áp dụng theo công thức trên cao hơn mức tối đa thì lấy mức tối đa làm mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

    Mức đóng các loại bảo hiểm

  • Giải quyết chế độ tử tuất

    Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất

    Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

    Đối với thân nhân của người đang đóng BHXH và thân nhân người bảo lưu thời gian đóng BHXH:

    a) Bản chính Sổ BHXH.

    b) Bản sao Giấy chứng tử hoặc bản sao Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

    c) Bản chính Tờ khai của thân nhân (mẫu 09-HSB).

    d) Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK đối với thân nhân bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên (trường hợp NLĐ đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm KNLĐ.

    đ) Trường hợp chết do TNLĐ, BNN thì có thêm Biên bản điều tra TNLĐ hoặc bản sao bệnh án điều trị BNN.

    e) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

    g) Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04C – HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

    Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng:

    Hồ sơ như quy định tại các điểm b, c, d, e mục trên.

    Thời gian giải quyết hưởng chế độ tử tuất

    Tối đa 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

    Đối tượng thực hiện thủ tục

    Thân nhân NLĐ, đơn vị SDLĐ, UBND cấp xã.

    Lệ phí thực hiện thủ tục

    Không

    Hưởng trợ cấp thất nghiệp 

  • Giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần

    Các trường hợp được giải quyết chế độ BHXH một lần 

    a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các của Luật BHXH nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

     b) Ra nước ngoài để định cư;

     c) Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội, người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

    d) Trường hợp người lao động Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

    Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần 

    Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: 

    a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

    b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    Hồ sơ hưởng BHXH một lần

     a) Sổ BHXH. 
     b) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB. 
     c) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: 
     - Hộ chiếu do nước ngoài cấp. 
     - Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài. 
     - Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. 
    d) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được. 
     đ) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK. 
     e) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực). 

    Thời hạn giải quyết hồ sơ

    Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

    Lệ phí giải quyết hồ sơ

    Không.

    Giải quyết chế độ tử tuất 

  • Giải quyết hưởng lương hưu

    Đối tượng áp dụng chế độ hưởng lương hưu

    Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: 

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
    c) Cán bộ, công chức, viên chức;
    d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
    đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
    e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
    g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
    h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
    i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

    Điều kiện nghỉ hưu của người lao động

    - Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

    - Kể từ năm 2023, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 09 tháng đối với lao động nam và đủ 56 tuổi đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

    - Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

    - Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

    - Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

    Hồ sơ nghỉ hưu

    1. Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị SDLĐ

    a) Sổ BHXH;

    b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP hoặc bản chính Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB) hoặc Văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.

    c) Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (trường hợp NLĐ đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

    d) Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B – HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

    2. Trường hợp đang tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian đóng BHXH

    (gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích):

    a) Sổ BHXH;

    b) Bản chính Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB);

    c) Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (trường hợp NLĐ đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

    d) Trường hợp đang chấp hành hình phạt mà thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm bản chính Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).

    đ) Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016 thì có thêm bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc Giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc Quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù.

    e) Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.

    g) Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích.

    h) Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B – HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

    i) Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (trường hợp thanh toán phí GĐYK).

    3. Đối với người có Quyết định hoặc Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP

    a) Bản chính Quyết định hoặc bản chính Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP; trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm bản chính Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB) nêu rõ lý do bị mất.

    b) Hồ sơ đối với từng trường hợp cụ thể như nêu tại nội dung 2c, 2d, 2.đ, 2.e, 2.g, 2.h, 2.i.

    Nộp hồ sơ

    Trường hợp nộp trực tiếp

    - Đối với người lao động đáng đóng BHXH: Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đang đóng BHXH .

    - Các trường hợp khác: Nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư trú.

    Trường hợp giao dịch điện tử:

    NLĐ đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN, trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích.

    Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

    Thời hạn giải quyết: 

    Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định sẽ trả kết quả cho người thực hiện thủ tục.

    Giải quyết chế độ bảo hiểm hội một lần 

  • Giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Thời gian nghỉ hưởngchế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 

    Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 

    Số ngày nghỉ này là do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định dựa trên mức độ suy giảm khả năng lao động, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Cụ thể: 
    - Nghỉ tối đa 10 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên. 

    - Nghỉ tối đa 7 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% - 50%. 

    - Nghỉ tối đa 5 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% - 30%. 

    Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 

    Hồ sơ giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 

    Doanh nghiệp lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (mẫu 01B-HSB ban hành kèm theoQuyết định số 166/QĐ-BHXH) và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định là sức khỏe chưa phục hồi. 

    Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho đơn vị Doanh nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

    Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, Doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp cho người lao động. 

    Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 

    Mức hưởng chế độ trợ cấp cho người lao động trong trường hợp này là 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở. 

    Giải quyết hưởng lương hưu 

  • Giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp

    Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp 

    Bị bệnh thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi lấy ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức xã hội có liên quan và được rà soát sửa đổi, bổ sung phù hợp với thay đổi về môi trường lao động, thiết bị, công nghệ. 

    Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh thuộc danh mục nêu trên. 

    Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp đối với từng trường hợp cụ thể như sau: 

     Trường hợp bị bệnh nghề nghiệp lần đầu: 

     - Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp (theo mẫu số 05A-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH). 

     - Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị bệnh nghề nghiệp (trường hợp điều trị nội trú). 

     - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%), nếu giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp trong trường hợp này phải có Biên bản giám định y khoa. 

     - Trường hợp bị bệnh nghề nghiệp mà không điều trị nội trú thì có thêm Giấy khám bệnh nghề nghiệp. 

     - Chỉ định của cơ sở khám chữa bênh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có). 

     - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa). 

    Trường hợp được giám định lại sau khi bệnh tật tái phát 

     - Bản chính Sổ bảo hiểm xã hội (trong trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chưa có dữ liệu trong hệ thống hoặc chưa được cấp mã bảo hiểm xã hội) đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đã được giám định y khoa nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp. 

     - Đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp: Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động. 

     - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động lần trước gần nhất của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp. 

     - Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi điều trị bệnh tật tái phát của Hội đồng giám định y khoa. 

     - Chỉ định của cơ sở khám chữa bênh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có). 

     - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trong trường hợp thanh toán phí giám định y khoa). 

    Trường hợp được giám định tổng hợp do đã bị bệnh nghề nghiệp nay tiếp tục bị bệnh nghề nghiệp 

    - Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp (mẫu số 05A-HSB) đối với lần bị bệnh nghề nghiệp sau cùng; trường hợp lần bị bệnh nghề nghiệp trước đó tại công ty khác nhưng chưa được giải quyết chế độ thi có thêm văn bản đề nghị giải quyết của công ty nơi xảy ra bệnh nghề nghiệp (mẫu số 05A-HSB). 

     - Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị bệnh nghề nghiệp của lần điều trị nội trú sau cùng. 

     - Trường hợp bị bệnh nghề nghiệp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động: Kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động. 

     - Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp lần bị bệnh nghề nghiệp trước đã được giám định mức suy giảm khả năng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của lần giám định đó. 

     - Chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có). 

     - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa). 

    Trường hợp phát hiện bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các ngành, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp 

     - Đơn đề nghị hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp của người lao động (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 88/2020/NĐ-CP) đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc; hoặc văn bản của công ty nơi người lao động đang làm việc đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho công ty khác. 

     - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. 

    - Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa. 

     - Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có). 

     Trường hợp đề nghị trang cấp tiếp phương tiện trợ giúp sinh hoạt 

    Trường hợp đang hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp trước ngày 01/01/2007 đã được trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt nay đề nghị trang cấp tiếp: Hóa đơn, chứng từ mua các phương tiện được trang cấp, vé tàu xe đi lại để làm hoặc nhận phương tiện trang cấp (nếu có). 

    Trường hợp người lao động chết do bệnh nghề nghiệp 

     Hồ sơ hưởng trợ cấp xem chi tiết tại: Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất. 

     Thời gian giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp:

    Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

    Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

    Giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 

  • Giải quyết chế độ tai nạn lao động

    Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động 

    Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: 

    Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

    b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

    c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

    Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc các trường hợp đã nêu trên đây; 

    Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân: 

    a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

    b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

    c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

    Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động

    Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động lần đầu 

    - Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động (theo mẫu số 05A-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH). 

    - Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động (trường hợp điều trị nội trú); 

    - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%). 

    - Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có); 

    - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa). 

    Trường hợp người lao động được giám định lại sau khi thương tật tái phát 

    - Bản chính Sổ bảo hiểm xã hội (trong trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chưa có dữ liệu trong hệ thống hoặc chưa được cấp mã bảo hiểm xã hội) đối với trường hợp bị tai nạn lao động đã được giảm định y khoa nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp). 

    - Đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tai nạn lao động: Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động; Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường hoặc Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội. 

    - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động lần trước gần nhất của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp. 

    - Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi điều trị thương tật tái phát của Hội đồng giám định y khoa. 

    - Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có). 

    - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trong trường hợp thanh toán phí giám định y khoa). 

    Trường hợp người lao động được giám định tổng hợp do đã bị tai nạn lao động nay tiếp tục bị tai nạn lao động 

    -Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động (mẫu số 05A-HSB) đối với lần bị tai nạn lao động sau cùng; trường hợp lần bị tai nạn lao động trước đó tại công ty khác nhưng chưa được giải quyết chế độ thì có thêm bản chính văn bản đề nghị giải quyết của công ty nơi xảy ra tai nạn lao động. 

    - Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động của lần điều trị nội trú sau cùng. 

    - Trường hợp bị tai nạn lao động điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động: 

    + Biên bản điều tra tai nạn lao động. 

    + Nếu bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau: 

    (i) Bản sao Biên bản khám nghiệm hiện trường của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội. 

    (ii) Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội. 

    (iii) Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội. 

    - Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp lần bị tai nạn lao động trước đã được giám định mức suy giảm khả năng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của lần giám định đó. 

    - Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có). 

    - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trong trường hợp thanh toán phí giám định y khoa). 

    Lưu ý: Trường hợp đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động trước ngày 1/1/2007 đã được trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt nay đề nghị trang cấp tiếp: Hóa đơn, chứng từ mua các phương tiện được trang cấp, vé tàu xe đi lại để làm hoặc nhận phương tiện trang cấp (nếu có). 

    Trình tự giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động 

    - Khi có người lao động bị tai nạn đáp ứng đủ 02 điều kiện trên, công ty TNHH 02 thành viên trở lên có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của người lao động (như hướng dẫn tại Mục 2). 

    - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

    Mức hưởng chế độ tai nạn lao động 

    Tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động sau giám định, người lao động sẽ được hưởng các chế độ trợ cấp tai nạn lao động khác nhau như sau: 

    Trợ cấp một lần 

    - Chế độ trợ cấp một lần áp dụng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%. 

    - Mức trợ cấp một lần đối với chế độ này được tính như sau: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở. 

    - Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Qũy bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một 01 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng Qũy được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào Qũy của tháng liền kề trước của tháng bị tai nạn lao động. Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào Quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó. 

    Trợ cấp hàng tháng 

    - Chế độ trợ cấp hàng tháng áp dụng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên. 

    - Mức trợ cấp hằng tháng trong trường hợp này được tính như sau: Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở. 

    - Ngoài mức trợ cấp này, hằng tháng, người lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cứ từ 01 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào Quỹ sẽ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào Quỹ của tháng liền kề trước khi khi bị tai nạn lao động. Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào Quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó. 

    Trợ cấp phục vụ 

    Trợ cấp phục vụ áp dụng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở. 

    Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình 

    Bên cạnh các khoản trợ cấp tai nạn lao động nêu trên, trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì còn được cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật. 

    Thời điểm hưởng các khoản trợ cấp 

    - Thời điểm hưởng trợ cấp nêu trên được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú. 

    Trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú. 

    Trường hợp bị tai nạn lao động mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. 

    - Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật đã được điều trị ổn định và giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa. 

    Giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp 

  • Giải quyết trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản

    Các trường hợp được hưởng trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản 

    Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội. 

    Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó. 

    Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. 

    Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. 

    Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 

    Thời gian nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

     Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 

     Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau: 

     Đối với chế độ dưỡng sức sau ốm đau: 

    - Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; 

     Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày áp dụng từ 01/03/2017 được quy định tại Thông tư 46/2016/TT-BYT. 

     - Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật; 

     - Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác. 

     Đối với chế độ dưỡng sức sau thai sản: 

    - Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; 

     - Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; 

     - Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. 

     Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản và ốm đau

    Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản và ốm đau 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

    Giải quyết chế độ tai nạn lao động 

  • Giải quyết chế độ thai sản

    Điều kiện hưởng chế độ thai sản 

    Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi cụ thể như sau: 

    Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau: 

    a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 

    b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. 

     Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con như sau: 

    a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; 

    b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con. 

     Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau: 

    a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; 

    b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

    Hồ sơ giải quyết chế độ thai sản gồm những giấy tờ sau

    - Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu 01B-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH). 

    Và tùy theo từng trường hợp cụ thể, hồ sơ còn có thêm: 

    (1) Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai: 

    - Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện. 

    - Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú. 

    (2) Lao động nữ sinh con: 

    - Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. 

    - Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. 

    - Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ. 

    - Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ. 

    - Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì có thêm một trong các giấy tờ sau: 

    + Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. 

    + Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. 

    + Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa. 

    - Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định(Mẫu số 06 của Nghị định 10/2015/NĐ-CP); văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. 

    (3) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi. 

    (4) Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. 

    - Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. 

    - Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. 

    (5) Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. 

    (6) Lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: hồ sơ như đối với trường hợp số 4 nêu trên. 

    (Chế độ hưởng trợ cấp một lần khi sinh con áp dụng đối với lao động nam tham gia BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (chỉ có cha tham gia BHXH) hoặc lao động nam là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con). 

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, BHXH sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. 

    Mức chi trả (mức hưởng chế độ thai sản) của người lao động được quy định khác nhau theo từng trường hợp, nhưng đều căn cứ vào mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. 

    Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn. 

    Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 

    Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH

    Mức hưởng chế độ thai sản người lao động được nhận được tính như sau:

    Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con: 

    - Đối với lao động nữ: 

    Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. 

    Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. 

    Mức hưởng thai sản trong trường hợp này bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH nhân 06. 

    Ngoài ra, lao động nữ còn được nhận trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. 

    - Đối với lao động nam: 

    Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: 

    + 05 ngày làm việc; 

    + 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; 

    + Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; 

    + Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. 

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam chỉ được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. 

    Do đó, mức hưởng chế độ thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản * số ngày nghỉ hưởng chế độ/24. 

    Bên cạnh đó, nếu sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội, lao động nam còn được trợ cấp 01 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. 

    Ngoài ra, thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con đối với các trường hợp khác được tính như sau: 

    Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 06 tháng; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. 

    Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện số tháng tham gia BHXH mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 

    Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc theo quy định thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ. 

    Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 

    Lưu ý: thời gian nghỉ theo chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 

    Mức hưởng chế độ thai sản khi khám thai: 

    Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. 

    Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH; 

    Do đó, mức hưởng thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH * Số ngày nghỉ khám thai /24. 

    Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần 

    Mức hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý: 

    Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: 

    - 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; 

    - 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 

    - 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 

    - 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. 

    Mức hưởng thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản * Số ngày nghỉ / 30. 

    Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 

    Mức hưởng chế độ thai sản và trợ cấp một lần khi nhận nuôi con nuôi: 

    Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.  

    Mức trợ cấp bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động nhận nuôi con nuôi (đối với mỗi con). 

    Lưu ý: trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện về thời gian tham gia BHXH thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. 

    Mức hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai 

    Người lao động khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo thời gian tối đa là: 

    - 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; 

    - 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. 

    Mức hưởng thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH * Số ngày nghỉ/30. 

    Thời gian hưởng chế độ thai sản được tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 

    Giải quyết trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản 

  • Giải quyết chế độ ốm đau

    Điều kiện hưởng chế độ ốm đau 

    Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau: 

    a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

    b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

    c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

    Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây: 

     a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.

    b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

    c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

     Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

     Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

     Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập. 

    Mức hưởng chế độ ốm đau

    Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:

    Mức hưởng chế độ ốm đau 

     
    = 

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc 

     
    x 75 (%) x 

    Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau 

    24 ngày 

    Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:

    Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày 

    = 

    Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc 

    x 

    Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) 

    x 

    Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 

    Trong đó: 

    a) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:

    - Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên; 

    - Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 

    - Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm. 

    b) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng:
    Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày của những ngày lẻ không trọn tháng = (Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 24 ngày) x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 
    Trong đó: 
     - Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại mục a đã nêu ở trên. 
     - Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. 
     Người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    Giải quyết chế độ thai sản 

  • Cấp lại sổ BHXH, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT

    Cấp lại sổ BHXH 

    Khi người lao động bị mất sổ hoặc sổ BHXH bị hư hỏng, rách thì thực hiện thủ tục cấp lại sổ BHXH do mất hỏng 

    Thành phần hồ sơ gồm  

    Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

     Gộp sổ BHXH

    - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). 
    - Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có). 

    Điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT 

    1) Trường hợp cấp lại, đổi thẻ BHYT thì cần những giấy tờ sau: 

     - Tờ khai điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-BHXH);

    2) Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn:

    - Tờ khai điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-BHXH);

    - Bổ sung Giấy tờ chứng minh được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế cao hơn (nếu có) theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH;

    3) Trường hợp cấp lại do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH thì cần những giấy tờ sau: 

     - Tờ khai điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-BHXH);

    4)Trường hợp thay đổi nơi làm việc:

     - Tờ khai điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-BHXH);

    - Quyết định (văn bản) chứng minh địa điểm làm việc;

    5) Trường hợp điều chỉnh họ, tên, chữ đệm; điều chỉnh ngày tháng năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch:

     - Tờ khai điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-BHXH);

    - Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh do cơ quan có thẩm quyền về hộ tịch cấp theo quy định và chứng minh thư/thẻ căn cước/hộ chiếu.

    Giải quyết chế độ ốm đau 

     

  • Truy thu BHXH, BHYT, BHTN

    Các trường hợp truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động bao gồm:

     a) Điều chỉnh tăng tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;

     b) Đóng bù thời gian chưa đóng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.

     Số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:

     a) Đối với các trường hợp Điều chỉnh tăng tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; Đóng bù thời gian chưa đóng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động, số tiền truy thu không phải tính lãi chậm đóng.

     Trường hợp sau 6 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động về nước mới thực hiện truy đóng bảo hiểm xã hội thì số tiền truy thu bảo hiểm xã hội được tính bao gồm số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng. 

     b) Lãi suất truy thu được lấy bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề của năm tính truy thu.

     Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

    Cấp lại sổ BHXH, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT 

  • Nguyên tắc quản lý tài sản cố định

    Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BTC, nguyên tắc quản lý tài sản cố định được quy định: "Mọi tài sản cố định hiện có tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.".

    Theo đó:

        • Mọi tài sản cố định hiện có tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.

        • Tài sản cố định được phân loại theo nhóm, loại, mã số, đơn vị quản lý, đơn vị sử dụng, nguồn vốn, ngày đưa vào sử dụng, giá trị ban đầu, giá trị còn lại, tỷ lệ hao mòn, khấu hao, thời gian sử dụng, tình trạng sử dụng, tình trạng bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, địa điểm đặt tài sản cố định và các thông tin khác theo quy định của Bộ Tài chính.

        • Tài sản cố định được ghi nhận vào sổ theo đơn vị quản lý, đơn vị sử dụng, nguồn vốn, ngày đưa vào sử dụng, giá trị ban đầu, giá trị còn lại, tỷ lệ hao mòn, khấu hao, thời gian sử dụng, tình trạng sử dụng, tình trạng bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, địa điểm đặt tài sản cố định và các thông tin khác theo quy định của Bộ Tài chính.

        • Tài sản cố định được xác định giá trị ban đầu theo giá trị thực tế mua sắm, xây dựng, sản xuất, chuyển nhượng, nhận tặng, nhận thừa kế, nhận giao hoặc theo giá trị định giá của cơ quan có thẩm quyền định giá tài sản công theo quy định của pháp luật về định giá tài sản công.

        • Tài sản cố định được tính hao mòn, khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng trên cơ sở giá trị ban đầu, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn, khấu hao quy định tại Thông tư này.

        • Tài sản cố định được báo cáo, kiểm tra, kiểm kê, thanh lý, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.

    >>> Tiêu chuẩn xác định Tài sản cố định

    Nguyên tắc quản lý tài sản cố định theo Thông tư 23/2023/TT-BTC là một trong những nội dung quan trọng mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cần nắm rõ và thực hiện đúng đắn.

    Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển tài sản cố định của Nhà nước, góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Đồng thời, nguyên tắc quản lý tài sản cố định này cũng sẽ đảm bảo tính minh bạch, công khai, trách nhiệm và kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công.

    Do đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cần nghiên cứu, nắm vững và áp dụng nguyên tắc quản lý tài sản cố định theo Thông tư 23/2023/TT-BTC một cách nghiêm túc và hiệu quả.

    Xác định nguyên giá tài sản cố định

  • Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp

    Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp là hoạt động vô cùng cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, ... đối với các tài sản cố định có tính chất độc quyền, bí mật, quan trọng, ... của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi, danh tiếng, thương hiệu, vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường.

    Bên cạnh đó, Phân loại tài sản cố định còn giúp doanh nghiệp minh bạch, chính xác, kịp thời trong việc ghi nhận, phản ánh, báo cáo, kiểm tra, thanh tra, kiểm soát các hoạt động liên quan đến tài sản cố định, đảm bảo tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước, các bên liên quan và các bên có quyền lợi liên quan.

    Phân loại tài sản cố định theo nguồn gốc hình thành tài sản

    Căn cứ quy định tại Điểm 4.2 Thông tư 23/2023/TT-BTC, có thể phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm:

              a) Tài sản cố định hình thành do mua sắm.

    Tài sản cố định hình thành do mua sắm là những tài sản mà doanh nghiệp mua từ các bên khác, như nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải … 

              b) Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng.

    Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng là những tài sản mà doanh nghiệp tự xây dựng hoặc thuê bên thứ ba xây dựng, như nhà máy, nhà kho, cầu đường, đường ống …

              c) Tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển.

    Tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển là một nghiệp vụ kế toán quan trọng, liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu và sử dụng của tài sản cố định giữa các đơn vị trong cùng một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp khác nhau. Tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình.

              d) Tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại (bao gồm cả trường hợp nhà cung cấp đổi tài sản cũ bằng tài sản mới sau một thời gian sử dụng theo chính sách của nhà sản xuất/nhà cung cấp).

    Tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình.

              đ) Tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa (chưa được theo dõi trên sổ kế toán).

    Tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa (chưa được theo dõi trên sổ kế toán) là một trường hợp xảy ra khi doanh nghiệp có những tài sản cố định hữu hình hoặc vô hình mà chưa được ghi nhận vào sổ sách kế toán, nhưng lại được phát hiện trong quá trình kiểm kê. Đây là một nghiệp vụ kế toán quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến giá trị tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.

              e) Tài sản cố định đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 6 Điều 47 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).

    Có thể xem loại tài sản này là những tài sản cố định mà đơn vị sự nghiệp công lập có quyền sở hữu và sử dụng sau khi kết thúc hợp đồng liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân khác.

              g) Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác.

    Bên cạnh các nguồn hình thành được quy định cụ thể kể trên, tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác có liên quan đến việc nhận quyền sở hữu và sử dụng của tài sản cố định từ các nguồn không phải là mua sắm, xây dựng, sản xuất hoặc thuê tài chính. Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình.

     

    Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng của tài sản cố định

              a) Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh của công ty

    TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân thành 7 loại sau đây:

        • Nhà cửa, vật kiến trúc: Là tài sản cố định được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà, ...

        • Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ, ...

        • Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống; các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải, ống dẫn khí, ...

        • Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt, ...

        • Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm hoặc cho sản phẩm: Là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh, ...; súc vật làm việc và cho sản phẩm hoặc cho sản phẩm súc vật như đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò, ...

        • Các TSCĐ là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:

    + Là các TSCĐ là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương), ....;

    + Các TSCĐ là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, ...

        • Các TSCĐ khác: Là các TSCĐ không thuộc các loại trên.

              b) Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng

    TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo quy định như đối với tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài sản cố định này bao gồm:

        • Nhà ở, nhà trẻ, nhà văn hóa, nhà thờ, nhà tắm, nhà vệ sinh, nhà y tế, nhà bếp, nhà ăn, nhà xe, nhà kho, nhà máy, nhà xưởng, nhà trạm, nhà bảo vệ, nhà gác, nhà chứa vũ khí, ...

    Đây là những TSCĐ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, giáo dục, văn hóa, tôn giáo, y tế, ăn uống, lưu trú, bảo quản, sản xuất, kinh doanh, bảo vệ, an ninh, quốc phòng của người lao động và doanh nghiệp.

        • Cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động.

    Đây là những TSCĐ phục vụ cho nhu cầu đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ, kỹ năng, nâng cao chất lượng lao động, nâng cao sức khỏe, tinh thần, đời sống văn hóa, thể thao của người lao động và doanh nghiệp.

        • Chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

    Đây là những TSCĐ dùng để đào tạo, dạy nghề, cung cấp các dịch vụ giáo dục nghề nghiệp cho người lao động và doanh nghiệp.

              c) Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ

    TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 

    Các TSCĐ này có thể là do doanh nghiệp nhận giao từ Nhà nước để quản lý, khai thác, sử dụng cho mục đích kinh doanh hoặc phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng; hoặc do doanh nghiệp nhận giữ hộ, cất giữ hộ cho Nhà nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp tài sản cố định bị tịch thu, thu hồi, hoặc doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, ...

    >>> Tài sản doanh nghiệp

    Hiểu được cơ chế phân loại tài sản doanh nghiệp và áp dụng một cách hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch đầu tư, quản lý, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, thanh lý, chuyển nhượng, ... các tài sản cố định một cách hợp lý và hiệu quả.

    Nguyên tắc quản lý tài sản cố định

  • Đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN: Tăng, giảm lao động tham gia; thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động; thay đổi mức lương; gia hạn thẻ BHYT

    Tăng, giảm lao động tham gia

    Trường hợp tăng lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục tăng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN tới cơ quan BHXH.

    Trường hợp giảm lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, do chấm chứt hợp đồng lao động, thôi việc, … doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục báo giảm lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN tới cơ quan BHXH.

    Đối với trường hợp người lao động không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, bao gồm cả trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì Doanh nghiệp cũng phải làm thủ tục báo giảm lao động. Cụ thể:

    + Đối với trường hợp người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

    + Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

    + Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

    Thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động

    Khi doanh nghiệp có sự thay đổi thông tin về tên, địa chỉ trụ sở, người liên hệ thực hiện thủ tục với cơ quan BHXH thì doanh nghiệp cần thông báo và thực hiện thủ tục (nếu có) đến cơ quan BHXH.

    Thay đổi mức lương của người lao động

    Trường hợp thay đổi mức lương của người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, Doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục điều chỉnh mức lương đóng BHXH.

    Căn cứ quy định tại mục 1.3 Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 thì thành phần hồ sơ báo tăng lương đóng BHXH gồm có: Đối với Người lao động (NLĐ): NLĐ chưa có mã số BHXH (hoặc tra cứu không thấy mã số BHXH): 

    - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

    Đối với Người sử dụng lao động (NSDLĐ): 

    - Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-LT);

    - Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

    - Quyết định hoặc hợp đồng làm (tăng/ giảm) mức lương đóng BHXH.

    Gia hạn thẻ BHYT hết hạn sử dụng cho người lao động.

    Khi thẻ BHYT của người lao động hết hạn, Doanh nghiệp có nghĩa vụ gia hạn thẻ BHYT hết hạn sử dụng cho người lao động.

    Quy trình xử lý hồ sơ Đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN: Tăng, giảm lao động tham gia; thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động; thay đổi mức lương; gia hạn thẻ BHYT

    Quy trình/thủ tục báo tăng mức lương tháng đóng BHXH như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ tương ứng với từng công việc được nêu ở trên: Tăng, giảm lao động tham gia; thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động; thay đổi mức lương; gia hạn thẻ BHYT.

    Bước 2: Nộp hồ sơ

    Doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức sau đây để nộp hồ sơ BHXH:

    • Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng dịch vụ công của bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua cổng dịch vụ công quốc gia;
    • Qua Bưu chính;
    • Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.

    Bước 3: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ

    Sau khi doanh nghiệp nộp hồ sơ trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH thì cơ quan BHXH tiến hành tiếp nhận và giải quyết.

    Bước 4: Nhận kết quả 

    Tùy theo hồ sơ thực hiện mà nhận được kết quả hồ sơ là bản giấy hoặc bản điện tử.

    Truy thu BHXH, BHYT, BHTN 

  • Tiêu chuẩn xác định Tài sản cố định

    Tài sản cố định là một khái niệm quan trọng trong kế toán và thuế, bởi tính chất đặc biệt liên quan đến việc quản lý, tính hao mòn, khấu hao và định giá tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải tất cả các tài sản đều được xem là tài sản cố định, mà phải thỏa mãn một số tiêu chuẩn nhất định theo quy định của pháp luật. Vậy, tiêu chuẩn xác định tài sản cố định là gì? Và những loại tài sản nào sẽ không được xem là tài sản cố định?

    Tài sản cố định hữu hình

    Khái niệm

    Theo cách hiểu thông thường, tài sản cố định hữu hình là một loại tài sản dài hạn của doanh nghiệp, bao gồm những tài sản có hình thức vật chất, có giá trị lớn, có thời gian sử dụng trên 12 tháng hoặc nhiều chu kỳ kinh doanh, và được sử dụng để sản xuất hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, cho thuê hoặc sử dụng cho mục đích quản lý. Ví dụ: nhà xưởng, máy móc thiết bị, xe cộ, đồ dùng văn phòng…

    Căn cứ theo quy định tại Điểm 4.1.a Thông tư 23/2023/TT-BTC về Hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư 23/2023/TT-BTC) thì tài sản cố định hữu hình được hiểu là: “... những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định.”

    Từ định nghĩa trên, có thể khái quát, tài sản cố định vô hình có thể bao gồm các yếu tố sau:

        • Tài sản cố định hữu hình phải có hình thái vật chất, tức là có thể nhìn thấy, cầm nắm, đo đạc được;

        • Tài sản cố định hữu hình phải có kết cấu độc lập, tức là không phụ thuộc vào tài sản khác để hoạt động;

        • Tài sản cố định hữu hình có thể là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, tức là có thể tách rời được từng bộ phận mà không làm mất đi chức năng của hệ thống;

        • Tài sản cố định hữu hình phải thực hiện một hay một số chức năng nhất định, tức là có mục đích sử dụng rõ ràng, phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.

    Tiêu chuẩn và cách nhận biết

    Để được xác định hay ghi nhận là tài sản cố định hữu hình, trước hết các tài sản đó phải thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau (theo quy định tại Điểm 3.2 của Thông tư):

        • Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.

        • Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.

    Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật được xác định là một tài sản.

    Đối với vườn cây lâu năm thuộc khuôn viên đất độc lập hoặc từng cây lâu năm riêng lẻ được xác định là một tài sản.

     

    Tài sản cố định vô hình

    Khái niệm

    “Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản hoặc được hình thành qua quá trình hoạt động.” (Điểm 4.1.b Thông tư 23/2023/TT-BTC).

    Theo đó, tài sản cố định vô hình là một khái niệm kế toán quan trọng, liên quan đến những tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị. Tức đây là những tài sản không thể chạm vào được, nhưng chứa đựng một lượng giá trị đã được bỏ ra để sở hữu và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 

    Tiêu chuẩn và cách nhận biết

    Có thể xác định, mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã và đang chi ra mà thỏa mãn đồng thời cả 02 tiêu chuẩn quy định tại Điểm 3.2 của Thông tư 23/2023/TT-BT nhưng không hình thành TSCĐ hữu hình thì được xem là TSCĐ vô hình.

    Một số các tiêu chuẩn cụ thể sau:

        • Không có hình thái vật chất, tức là không thể chạm vào được.

        • Có thể xác định được, tức là có thể phân biệt được với các tài sản khác.

        • Có khả năng kiểm soát nguồn lực kinh tế, tức là doanh nghiệp có quyền sử dụng hoặc bán tài sản đó.

        • Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

        • Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.

     

    Những tài sản không được xem là tài sản cố định

    Theo quy định của Thông tư 23/2023/TT-BTC, những tài sản không được xem là tài sản cố định là những tài sản không thỏa mãn một số tiêu chuẩn cụ thể sau:

        • Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.

        • Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.

        • Có khả năng kiểm soát nguồn lực kinh tế.

        • Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.

    Một số những ví dụ về những tài sản không được xem là tài sản cố định là:

        • Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh.

        • Những tài sản hữu hình có thời gian sử dụng dưới 1 năm hoặc có giá trị dưới 10.000.000 đồng, như văn phòng phẩm, dụng cụ làm việc, linh kiện thay thế…

        • Những tài sản vô hình không thể xác định được hoặc không có khả năng kiểm soát nguồn lực kinh tế, như danh tiếng, uy tín, khách hàng…

    >>> Tài sản doanh nghiệp

    Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp

  • Trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN

    Trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN

    Sau khi Doanh nghiệp đã đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu cho lao động trong doanh nghiệp thì trong quá trình hoạt động, Doanh nghiệp cần trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN

    Tham khảo hồ sơ tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu tại đây.

    Phương thức đóng

    Đóng hằng tháng

    Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

    Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần

    Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH; cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

    Đóng theo địa bàn

    Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.

    Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ.

    Cách thức đóng

    - Doanh nghiệp trích tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN; đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN của từng người lao động theo mức quy định.

    - Doanh nghiệp chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

    Đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN: Tăng, giảm lao động tham gia; thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động; thay đổi mức lương; gia hạn thẻ BHYT

  • Y tế, an toàn, vệ sinh lao động

    Tổ chức bộ phận y tế

    Căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động mà người sử dụng lao động phải bố trí người làm công tác y tế hoặc thành lập bộ phận y tế chịu trách nhiệm chăm sóc và quản lý sức khỏe của người lao động.

    Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:

    Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động

    Phải có ít nhất 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;

    Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 500 người lao động

    Phải có ít nhất 01 bác sĩ/y sĩ và 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;

    Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động

    Phải có ít nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp.

    Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 1.000 lao động

    Phải thành lập cơ sở y tế theo hình thức tổ chức phù hợp quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

    - Đối với doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác, Doanh nghiệp phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây

    Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 500 người lao động

    Có ít nhất 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp.

    Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động

    Có ít nhất 01 y sỹ và 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp.

    Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng trên 1.000 người lao động

    Phải có ít nhất 01 bác sỹ và 01 người làm công tác y tế khác.

    Điều liện để trở thành người làm công tác ý tế cơ sở:

    a) Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, cử nhân Điều dưỡng, y sỹ, Điều dưỡng trung học, hộ sinh viên;

    b) Có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.

    Xây dựng mạng lưới an toàn, vệ sinh viên

    Mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Người sử dụng lao động ra quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ sở.

    An toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra.

    An toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phối hợp về chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế tại cơ sở.

    An toàn, vệ sinh viên có nghĩa vụ sau đây:

    a) Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, đội, phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc chấp hành quy định về an toàn, vệ sinh lao động;

    b) Giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;

    c) Tham gia xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ;

    d) Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;

    đ) Báo cáo tổ chức công đoàn hoặc thanh tra lao động khi phát hiện vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã kiến nghị với người sử dụng lao động mà không được khắc phục.

    An toàn, vệ sinh viên có quyền sau đây:

    a) Được cung cấp thông tin đầy đủ về biện pháp mà người sử dụng lao động tiến hành để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

    b) Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên nhưng vẫn được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ và được hưởng phụ cấp trách nhiệm.

    Mức phụ cấp trách nhiệm do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở thống nhất thỏa thuận và được ghi trong quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên;

    c) Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động và chịu trách nhiệm về quyết định đó;

    d) Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động

    Thành lập hội đồng an toàn, vệ sinh lao động

    Căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động mà người sử dụng lao động thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở.

    Người sử dụng lao động phải thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động lao động cơ sở trong các trường hợp sau đây:

    a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện và sử dụng từ 300 người lao động trở lên;

    b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề KHÁC với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện, có sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên;

    c) Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.

    Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

    Doanh nghiệp có nghĩa vụ tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

    Tổ chức công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

    Doanh nghiệp có nghĩa vụ tổ chức công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho người lao động làm việc cho mình. Trong công tác này, các cá nhân trong doanh nghiệp được phân chia vào 06 nhóm sau:

    Nhóm 1: Người quản lý phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động của doanh nghiệp; bao gồm:

    - Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương;

    - Cấp phó của những người đứng đầu nêu trên được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động. 

    Nhóm 2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; bao gồm:

    - Chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của doanh nghiệp.

    - Người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 

    Nhóm 3: Người lao động (bao gồm cả những người làm việc không theo hợp đồng lao động) làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

    Nhóm 4: Người lao động (bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho doanh nghiệp) không thuộc các nhóm 1; 3; 5 và 6.

    Nhóm 5: Người làm công tác y tế tại doanh nghiệp.

    Nhóm 6: Các An toàn, vệ sinh viên trong doanh nghiệp.

    Yêu cầu và phương thức huấn luyện

    Mỗi nhóm sẽ có yêu cầu huấn luyện và phương thức khác nhau; Cụ thể là:

    Đối với những người lao động thuộc nhóm 4, doanh nghiệp có thể tự tổ chức huấn luyện hoặc thuê tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho mình. Tuy nhiên, để có thể tự tổ chức huấn luyện thì doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện về nhân sự huấn luyện; và hơn nữa, những nhân sự đó phải đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, kinh nghiệm làm việc.

    Chính vì thế, doanh nghiệp nên lựa chọn thuê tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho bên mình thay vì tự tổ chức huấn luyện.

    Việc huấn luyện này phải được tổ chức trước khi tuyển dụng hoặc bố trí công việc cho người lao động; thêm vào đó, phải định kỳ huấn luyện lại nhằm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, phù hợp với vị trí công việc được giao.

    Những người thuộc các nhóm còn lại phải được tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu.

    "Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động" là các tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện; bao gồm: đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. Bởi vì, để có thể thực hiện công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thì tổ chức đó phải đáp ứng rất nhiều điều kiện khác nhau (về nhân sự, trang thiết bị, không gian, cơ sở vật chất) và đây là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. 

    Vậy nên, doanh nghiệp nên thông qua bên thứ ba là tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động để thực hiện công tác huấn luyện, cấp chứng nhận cho bên mình và chỉ có thể tự tổ chức huấn luyện khi bản thân doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện hoạt động như đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.

    Thời gian huấn luyện lần đầu tối thiểu như sau:

    Nhóm 1 và Nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.

    Nhóm 2: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra.

    Nhóm 3: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.

    Nhóm 5: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.

    Nhóm 6: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 4 giờ ngoài nội dung đã được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

    1. Sau khi được huấn luyện, kiểm tra và sát hạch đạt yêu cầu, mỗi nhóm sẽ được cấp loại chứng nhận tương ứng như sau:

    Chủ thể

    cấp chứng nhận

    Đối tượng

    được chứng nhận

    Loại

    chứng nhận

    Thời hạn của

    chứng nhận

    Tổ chức huấn luyện

    an toàn, vệ sinh lao động

    Nhóm 1; 2; 5 và 6

    Giấy chứng nhận huấn luyện

    02 năm

    Tổ chức huấn luyện

    an toàn, vệ sinh lao động

    Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động

    Nhóm 3

    Thẻ an toàn

    02 năm

    Doanh nghiệp

    (không phân biệt tự huấn luyện hay không)

    Người lao động còn lại

    Doanh nghiệp ghi kết quả huấn luyện của người lao động vào Sổ theo dõi

    Nhóm 4

     

     

    Việc huấn luyện cho các nhóm còn phải thực hiện định kỳ như sau:

    Ít nhất 02 năm một lần, kể từ ngày Giấy chứng nhận huấn luyện và Thẻ an toàn có hiệu lực, những người được huấn luyện phải tham dự khóa huấn luyện để ôn lại kiến thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. Thời gian huấn luyện ít nhất bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.

    Doanh nghiệp bố trí thời gian cho những người làm công tác y tế (Nhóm 5) tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế địa phương hoặc y tế bộ, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác.

    Người lao động thuộc nhóm 4 được huấn luyện định kỳ ít nhất 01 lần mỗi năm để ôn lại kiến thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. Thời gian huấn luyện định kỳ bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.

    Ngoài ra, khi doanh nghiệp có sự thay đổi công việc hoặc thay đổi thiết bị, công nghệ; thì, trước khi giao việc, người lao động phải được huấn luyện nội dung về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với công việc mới hoặc thiết bị, công nghệ mới.

    Trường hợp đối tượng đã được huấn luyện trong thời hạn dưới 12 tháng kể từ khi chuyển sang làm công việc mới hoặc kể từ khi có sự thay đổi thiết bị, công nghệ thì nội dung huấn luyện lại được miễn phần đã được huấn luyện.

    Doanh nghiệp; các đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nếu ngừng hoạt động hoặc có người lao động nghỉ làm việc từ 06 tháng trở lên thì trước khi trở lại làm việc, người lao động phải được huấn luyện lại nội dung như đối với huấn luyện lần đầu. Thời gian huấn luyện lại bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.

    Trong vòng 30 ngày trước khi Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn hết hạn, doanh nghiệplập Danh sách những người đã được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, kèm theo kết quả huấn luyện hoặc giấy tờ chứng minh đã được huấn luyện định kỳ, gửi cho tổ chức đã cấp các chứng nhận này.

    Nếu kết quả huấn luyện đạt yêu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn mới.

    Thành lập đoàn điều tra lao động cấp cơ sở

    Khi Doanh nghiệp có xảy ra vụ tai nạn lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Là loại tai nạn lao động nhẹ 

    - Là tai nạn lao động (không phân biệt thuộc loại nào) làm bị thương nặng 01 người lao động thuộc thẩm quyền quản lý công ty.

    Và, chưa được tiến hành điều tra bởi bất kỳ Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, cấp trung ương hay chuyên ngành nào.

    Thì Doanh nghiệp có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động tại cơ sở của mình (sau đây gọi tắt là Đoàn điều tra)

    Đối với các vụ tai nạn lao động xảy ra tại nơi thuộc thẩm quyền quản lý của người sử dụng lao động, nhưng nạn nhân là người lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động khác, thì người sử dụng lao động tại nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, đồng thời mời đại diện người sử dụng lao động của nạn nhân tham gia Đoàn Điều tra.

    Thành phần của Đoàn điều tra

    Bao gồm những thành phần sau đây:

    - Trưởng đoàn: Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật

    - Thành viên: người đại diện của Ban chấp hành Công đoàn tại Doanh nghiệp hoặc người đại diện tập thể người lao động khi chưa thành lập Công đoàn; người làm công tác an toàn lao động, người làm công tác y tế tại Doanh nghiệp và một số thành viên khác.

    - Trường hợp nạn nhân là người lao động không thuộc quyền quản lý của công ty, thì mời đại diện người sử dụng lao động của nạn nhân đó tham gia Đoàn điều tra.

    Trưởng Đoàn điều tra

    Có những nhiệm vụ sau:

    - Quyết định tiến hành việc điều tra ngay, kể cả trường hợp vắng một trong các thành viên của Đoàn điều tra;

    - Phân công cụ thể nhiệm vụ đối với từng thành viên trong Đoàn điều tra;

    - Tổ chức thảo luận về kết quả điều tra; quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với kết quả điều tra;

    - Tổ chức, chủ trì cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động.

    Các thành viên còn lại có nhiệm vụ sau đây:

    - Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của Đoàn điều tra;

    - Có quyền nêu và bảo lưu ý kiến; trường hợp không thống nhất với quyết định của Trưởng đoàn thì báo cáo lãnh đạo cơ quan cử tham gia Đoàn điều tra;

    - Không được tiết lộ thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động.

    Quy trình tiến hành điều tra

    Việc điều tra được tiến hành theo quy trình sau:

    Đầu tiên, Đoàn điều tra tiến hành thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động và lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc những người có liên quan đến vụ tai nạn; mỗi lần, mỗi trường hợp đều phải lập thành văn bản Biên bản lấy lời khai (Mẫu Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động). Đồng thời, đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y nếu xét thấy cần thiết.

    Sau đó, tiến hành phân tích kết luận về: diễn biến, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động; mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động; các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.

    Tiếp theo, Đoàn điều tra tiến hành lập Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động).

    Và, tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động, với thành phần tham dự như sau:

    - Trưởng Đoàn điều tra;

    - Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;

    - Các thành viên của Đoàn điều tra;

    - Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn;

    - Những người đại diện của Ban chấp hành Công đoàn tại công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc của Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp (nếu tại công ty chưa thành lập Công đoàn).

    Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ trong Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động).

    Thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung Biên bản điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp này.

    Cuối cùng, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động, Đoàn điều tra phải gửi Biên bản điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động đến:

    - Người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân người bị nạn;

    - Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động (công ty) có người bị nạn đặt trụ sở chính;

    - Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn lao động.

    Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động

    Được tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động như sau:

    - Không quá 04 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động.

    - Không quá 07 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động. Tuy nhiên, nếu có tình tiết phức tạp thì Trưởng Đoàn điều tra có quyền báo cáo, xin sự chấp thuận của người ban hành quyết định thành lập Đoàn điều tra về việc gia hạn điều tra; chỉ được gia hạn thêm một lần và thời hạn gia hạn không vượt quá 07 ngày.

    Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm.

    Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động

    Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động

    Phân loại tai nạn lao động

    Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;

    b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;

    c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;

    d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.

    Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục IIban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

    Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc hai trường hợp trên.

    Trách nhiệm của doanh nghiệp khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    1. Kịp thời tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.
    2. Khai báo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
    3. Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng theo nguyên tắc sau đây:

    a) Trường hợp phải cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra cho người khác mà làm xáo trộn hiện trường thì người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động phải có trách nhiệm vẽ lại sơ đồ hiện trường, lập biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể);

    b) Chỉ được xóabỏ hiện trường và mai táng tử thi (nếu có) sau khi đã hoàn thành các bước Điều tra theo quy định của Nghị định này và được sự đồng ý bằng văn bản của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cơ quan công an.

    4. Cung cấp ngay tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu, đồ vật, phương tiện đó.

    5. Tạo Điều kiện cho người lao động liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu.

    6. Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để Điều tra các vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao độngvà Khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

    7. Thông báo đầy đủ thông tin liên quan về tai nạn lao động tới tất cả người lao động thuộc cơ sở của mình.

    8. Hoàn chỉnh hồ sơ và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động trong thời gian như sau:

    a) 15 năm đối với vụ tai nạn lao động chết người;

    b) Đến khi người bị tai nạn lao động nghỉ hưu đối với vụ tai nạn lao động khác.

    9. Thanh toán các Khoản chi phí phục vụ cho việc Điều tra tai nạn lao động kể cả việc Điều tra lại tai nạn lao động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Nghị định này, trừ trường hợp tai nạn lao động được Điều tra lại theo yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội.

    10. Thực hiện các biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động gây ra; tổ chức rút kinh nghiệm; thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản Điều tra tai nạn lao động; xử lý theo thẩm quyền những người có lỗi để xảy ra tai nạn lao động.

    Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động

    Daonh nghiệp sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì phải áp dụng bắt buộc việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc.

    Các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Gồm:

    1. Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.
    2. Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.
    3. Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.
    4. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.
    5. Thi công công trình xây dựng.
    6. Đóng và sửa chữa tàu biển.
    7. Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
    8. Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
    9. Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.
    10. Tái chế phế liệu.
    11. Vệ sinh môi trường.

    Đánh giá rủi ro an toàn, vệ sinh lao động

    Doanh nghiệp phải đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện vào các thời điểm sau đây:

    - Khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh;

    - Định kỳ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh ít nhất 01 lần trong một năm, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Thời Điểm đánh giá định kỳ do người sử dụng lao động quyết định;

    - Khi thay đổi về nguyên vật liệu, công nghệ, tổ chức sản xuất, khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng.

    Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo các bước:

    1. Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động. Xem chi tiết tại công việc: Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động
    2. Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
    3. Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.

    Căn cứ vào kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động, Doanh nghiệp sẽ xác định nội dung, quyết định hình thức, tổ chức hướng dẫn cho người lao động thực hiện:

    - Nhận biết các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;

    - Áp dụng các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;

    - Phát hiện và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm về nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

    Và phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ, đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.

    Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động

    Trách nhiệm xây dựng, tổ chức kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động

    Hàng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm phải xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động. Đây là cơ sở để đánh giá rủi ro an toàn, vệ sinh lao động trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên, dựa vào đó, công ty có thể dự liệu, phòng tránh trước các sự cố có thể xảy ra, cũng như chuẩn bị công tác tự kiểm tra an toàn lao động, xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.

    Khi lập kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động, công ty phải lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động của công ty được xây dựng dựa trên các căn cứ:

    - Đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.

    - Kết quả thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động năm trước;

    - Nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch;

    - Kiến nghị của người lao động, của tổ chức công đoàn và của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra.

    Khi lập kế hoạch này thì doanh nghiệp trở lên phải thực hiện các công việc sau:

    1. Xác định cụ thể mục đích, đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện cho việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;
    2. Lựa chọn phương pháp nhận diện, phân tích nguy cơ và tác hại các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại;
    3. Phân công trách nhiệm cho các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất (nếu có) và cá nhân trong cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên quan đến việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
    4. Dự kiến kinh phí thực hiện.

    Nội dung của kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động

    Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động của doanh nghiệp trở lên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    - Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ;

    - Biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động;

    - Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;

    - Chăm sóc sức khỏe người lao động;

    - Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

     

  • Trình tự giải quyết hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh

    Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp, hiện nay chủ doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp đến Sở Kế hoạch và Đầu tư (cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính bằng hai cách sau:

    Cách 1: Nộp trực tiếp

    Đến nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Cách 2: Nộp trực tuyến

    Scan và nộp bản scan hồ sơ qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có xác thực Tài khoản/Chữ ký số.

    Ngoài ra, ở một số tỉnh/thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, có thể ủy thác cho dịch vụ bưu chính công ích để nhận, nộp và trả kết quả đăng ký doanh nghiệp tại nhà.

    Trình tự giải quyết hồ sơ như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ vào Sở Kế hoạch và Đầu tư

    Bước 2: Thẩm định hình thức, nội dung hồ sơ

    Bước 3: Ra thông báo văn bản về việc chấp thuận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc từ chối hồ sơ

    Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu hồ sơ hợp lệ.

    Như vậy, Thời gian xử lý hồ sơ và ra kết quả là 03 – 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

  • Thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

    Vì mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ mang tính chất pháp lý, cơ cấu, vận hành khác nhau, do đó, tùy vào loại hình doanh nghiệp mà thành phần hồ sơ nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ có sự khác nhau.

    Tuy nhiên, thành phần 01 bộ hồ sơ cơ bản theo Luật Doanh nghiệp 2020 gồm:

    1. Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp (Phụ lục I Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);

    2. Danh sách cổ đông sáng lập (đối với công ty Cổ phần);

    3. Danh sách thành viên góp vốn (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên);

    4. Điều lệ công ty;

    5. Bản sao y chứng thực CMND/CCCD/Passport của các thành viên góp vốn/thành viên hợp danh/cổ đông sáng lập/chủ sở hữu công ty và người đại diện theo pháp luật của công ty;

    6. Bản sao y chứng thực CMND/CCCD/Passport của người được ủy quyền nộp hồ sơ cho doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;

    7. Giấy ủy quyền (trường hợp người nộp hồ sơ không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp).

  • Đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp

    Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019, quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC thì:

    Doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khi mua - bán hàng hóa, dịch vụ từ ngày 01/7/2022. Do đó, khi thực hiện hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/07/2022, người làm hồ sơ cần phải chọn đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp để tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

  • Phương thức tham gia bảo hiểm xã hội

    Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động là nghĩa vụ của doanh nghiệp, kể cả ở thời điểm mới thành lập doanh nghiệp.

    Thông tin về phương thức đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là thông tin bắt buộc khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

    Phương thức đóng bảo hiểm xã hội (chọn 1 trong 3 phương thức):

    Hàng tháng

    03 tháng một lần

    06 tháng một lần

    - Doanh nghiệp đăng ký ngành, nghề kinh doanh chính là nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và trả lương theo sản phẩm, theo khoán: có thể lựa chọn 1 trong 3 phương thức đóng bảo hiểm xã hội: hàng tháng, 03 tháng một lần, 06 tháng một lần.

    - Doanh nghiệp đăng ký ngành, nghề kinh doanh chính khác thì lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng.

    Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

  • Số lượng người lao động dự kiến khi đăng ký doanh nghiệp

    Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, người thực hiện phải khai trong hồ sơ về số lượng người lao động mà doanh nghiệp dự kiến sử dụng ở giai đoạn đầu mới thành lập để thông qua hồ sơ đăng ký doanh nghiệp này, cơ quan có thẩm quyền về quản lý lao động sẽ nắm được dự kiến tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp mới thành lập.

    Lưu ý rằng, đây chỉ là số lượng người lao động "dự kiến", do đó, việc kê khai này không ràng buộc doanh nghiệp. Tuy nhiên, sau khi thành lập và đưa vào hoạt động, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ tuân thủ việc khai trình lao động để phản ánh đúng số người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp.

    Phương thức tham gia bảo hiểm xã hội

  • Chức danh trong doanh nghiệp

    Trong doanh nghiệp, chức danh là cách gọi một cá nhân có vai trò quản lý và sẽ được phân định rõ trong Điều lệ công ty để công nhận về quyền và nghĩa vụ của người này trong doanh nghiệp.

    Trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chỉ thể hiện chức danh của người đại diện theo pháp luật và tùy vào mỗi loại hình doanh nghiệp, các chức danh đó có thể là:

    Công ty Cổ phần

    Công ty TNHH 1 thành viên

    Công ty TNHH 2 thành viên

    Công ty hợp danh

    Doanh nghiệp tư nhân

    Chủ tịch Hội đồng quản trị;

    Thành viên Hội đồng quản trị;

    Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

    Chủ tịch công ty;

    Thành viên Hội đồng thành viên;

    Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

    Chủ tịch Hội đồng thành viên;

    Thành viên Hội đồng thành viên;

    Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

    Thành viên hợp danh;

    Chủ tịch Hội đồng thành viên;

    Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

    Chủ doanh nghiệp tư nhân;

    Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

    Ngoài các chức danh theo cơ cấu loại hình doanh nghiệp như trên, tùy vào cách tổ chức bộ máy quản lý nội bộ doanh nghiệp Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thể mang chức danh khác, miễn là họ có thẩm quyền nhân danh doanh nghiệp ký kết các giao dịch của doanh nghiệp theo quy định tại Điều lệ Công ty.

    Số lượng người lao động dự kiến khi đăng ký doanh nghiệp

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

    Tại khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chính là:

    - Cá nhân;

    - Đại diện doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp;

    - Đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án;

    - Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Nói cách khác, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến những vấn đề pháp lý của doanh nghiệp nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

    Tại thời điểm thành lập, doanh nghiệp phải đảm bảo có ít nhất một người là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người này phải cư trú tại Việt Nam.

    Đối với Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty Cổ phần thì có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.

    Quyền, nghĩa vụ và việc phân chia phạm vi quyền, nghĩa vụ (nếu có nhiều) của người đại diện theo pháp luật sẽ được ghi rõ trong Điều lệ công ty.

    >> Tìm hiểu chi tiết về: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

    Chức danh trong doanh nghiệp

  • Chủ sở hữu/thành viên/cổ đông của doanh nghiệp

    Những cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp tài sản của mình để thành lập doanh nghiệp sẽ được pháp luật gọi chung là “Người thành lập doanh nghiệp”. Tùy vào bản chất của mỗi loại hình doanh nghiệp mà “Người thành lập doanh nghiệp” đó được gọi là:

    1. Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên

    Vì cơ cấu của Công ty TNHH một thành viên chỉ gồm một chủ thể góp vốn thành lập công ty, do đó, chủ thể này được gọi là "Chủ sở hữu công ty".

    Tùy vào chủ thể sở hữu vốn là cá nhân hay tổ chức mà Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức.

    2. Thành viên góp vốn trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên

    Trong công ty TNHH hai thành viên trở lên, các cá nhân, tổ chức có thể cam kết góp số vốn tùy ý để tạo nên vốn điều lệ của công ty và qua đó họ chiếm một tỷ lệ vốn góp nhất định trong phần vốn điều lệ này. Không kể góp vốn ít hay nhiều, các cá nhân, tổ chức đó đều được xem là "Thành viên góp vốn" của công ty.

    Thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên góp vốn. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể có thêm thành viên góp vốn nhưng tối đa là 50 thành viên.

    3. Thành viên hợp danh trong Công ty Hợp danh

    4. Cổ đông sáng lập trong Công ty Cổ phần

    Trong Công ty cổ phần, vốn điều lệ được chia thành một số lượng cổ phần có mệnh giá bằng nhau. Những cá nhân, tổ chức sở hữu một số lượng cổ phần nhất định trong tổng lượng cổ phần đó được gọi là Cổ đông. Những cổ đông đầu tiên cam kết mua cổ phần để thành lập công ty được gọi là Cổ đông sáng lập.

    Thời điểm đăng ký thành lập công ty cổ phần phải có ít nhất 3 cổ đông sáng lập. Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có thể có thêm nhiều cổ đông và không có giới hạn số lượng tối đa như công ty TNHH hai thành viên trở lên.

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

  • Điều lệ doanh nghiệp

    Điều lệ công ty là biên bản thỏa thuận giữa những thành viên đối với công ty TNHH, công ty hợp danh hoặc người sáng lập công ty với các cổ đông và giữa các cổ đông với nhau của công ty cổ phần cùng được soạn căn cứ trên những khuôn mẫu chung của luật pháp (luật doanh nghiệp, luật thuế, luật lao động, luật tài chính, kế toán…) để ấn định cách tạo lập, hoạt động và giải thể của một doanh nghiệp một cách hiệu quả.

    Theo Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020, Điều lệ công ty có hai dạng:

    1. Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp

    2. Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung trong quá trình doanh nghiệp hoạt động.

    Dù là ở dạng nào trong 2 dạng trên, Điều lệ công ty vẫn phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:

    “a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);

    b) Ngành, nghề kinh doanh;

    c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;

    d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

    đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;

    e) Cơ cấu tổ chức quản lý;

    g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;

    h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

    i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;

    k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;

    l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;

    m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;

    n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.”

    Ngoài việc tuân thủ quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Điều lệ công ty chính là văn bản xương sống để doanh nghiệp bám sát và tuân thủ trong quá trình hoạt động. Chính vì vậy, để đảm bảo tính phù hợp xuyên suốt, Điều lệ công ty có thể được rà soát và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy mô hoạt động, cách thức điều hành và tổ chức bộ máy quản lý nội bộ của công ty.

    Chủ sở hữu/thành viên/cổ đông của doanh nghiệp

  • Mức vốn điều lệ/vốn đầu tư

    Theo khoản 4 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ hay vốn đầu tư (cách gọi đối với Doanh nghiệp tư nhân) đều được hiểu như sau:

    “34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần”.

    Vốn điều lệ sẽ là tổng số tài sản mà các thành viên/cổ đông/chủ sở hữu cam kết góp vào công ty, được thể hiện bằng tổng số tiền ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có thể tăng, giảm trong quá trình doanh nghiệp hoạt động.

    Việc góp vốn ít hay nhiều là tùy vào khả năng của mỗi thành viên/cổ đông/chủ sở hữu, vậy nên, không có bắt buộc về mức vốn điều lệ tối thiểu hay tối đa. Tuy nhiên, đối với một số ngành nghề kinh doanh có tính chất đặt biệt được pháp luật quy định thì có yêu cầu về mức vốn điều lệ tối thiểu, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh.

    Như vậy, dựa vào điều kiện của ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà mức vốn điều lệ tối thiểu được xác định theo một trong hai trường hợp sau:

    1. Ngành nghề mà doanh nghiệp đăng ký hoạt động không thuộc vào ngành nghề yêu cầu phải có vốn pháp định: mức vốn điều lệ của doanh nghiệp để bao nhiêu cũng được, tùy thuộc vào khả năng và nhu cầu góp vốn/mua cổ phần của các thành viên/cổ đông.

    2. Ngành nghề doanh nghiệp đăng ký hoạt động có yêu cầu vốn pháp định (như kinh doanh dịch vụ bảo vệ, ngân hàng, bảo hiểm,…) thì mức vốn điều lệ của doanh nghiệp phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định đó.

    Điều lệ doanh nghiệp

  • Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp

    Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020 thì trụ sở chính của doanh nghiệp được đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính.

    Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp phải đảm bảo đủ 4 cấp địa giới hành chính sau:

    1. Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn

    2. Cấp xã (Xã/phường/thị trấn)

    3. Cấp huyện (Quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh)

    4. Cấp tỉnh (Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương).

    VD: Công ty TNHH Monday VietNam đăng ký địa chỉ trụ sở chính tại 25Bis Nguyễn Văn Thủ, Phường Đakao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

    Lưu ý về địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp:

    - Địa chỉ phải rõ ràng, đảm bảo ổn định, lâu dài để phục vụ cho công việc kinh doanh cũng như đảm bảo cho công tác quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.; doanh nghiệp phải có quyền sử dụng hợp pháp địa chỉ này.

    - Không được đặt tại Căn hộ chung cư hoặc nhà tập thể vì theo quy định của pháp luật về Nhà ở thì đây là nơi để ở và không có chức năng kinh doanh.

    - Khi đặt địa chỉ tại các tòa cao ốc, phải đảm bảo các tòa nhà này có mục đích sử dụng thương mại hoặc hỗn hợp để sử dụng vào các mục đích thương mại khác như làm văn phòng, cửa hàng, kinh doanh ngoài sử dụng làm nhà ở.

    - Địa chỉ phải đáp ứng được các điều kiện kinh doanh, đặc biệt là đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

  • Đặt tên doanh nghiệp

    Mỗi doanh nghiệp được thành lập hợp pháp đều phải có một cái tên riêng, không trùng hoặc tương tự với tên của các doanh nghiệp khác. Tên doanh nghiệp sẽ có nhiều chức năng trong quá trình doanh nghiệp hoạt động như: giúp phân biệt các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực, tạo tính nhận diện thương mại, nhận diện tư cách pháp lý của doanh nghiệp trong các giao dịch. Chính vì vậy, pháp luật về doanh nghiệp quy định tên doanh nghiệp là một yếu tố bắt buộc phải có khi làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

    Việc lựa chọn tên doanh nghiệp, đăng ký và được Cơ quan nhà nước chấp thuận, đòi hỏi, tên doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 37, 38, 39, 41 Luật doanh nghiệp 2020:

    1. Cấu trúc tên doanh nghiệp

    2. Ngôn ngữ đặt tên doanh nghiệp

    3. Tránh những điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp

    Ngoài ra, chủ doanh nghiệp nên truy cập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về ĐKDN để tra cứu trước xem tên mà mình dự định đăng ký doanh nghiệp có trùng, tương tự với ai không để tránh mất thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền.

    Mức vốn điều lệ/vốn đầu tư

  • Công việc liên quan đến lao động doanh nghiệp KHÔNG thực hiện định kỳ

    Sắp xếp thời giờ làm việc bình thường

    Khi Doanh nghiệp sắp xếp thời giờ làm việc cần lưu ý những điều sau:

    Thời giờ làm việc bình thường:

    Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

    Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

    Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

    Thời giờ nghỉ ngơi

     - Khi làm việc theo thời giờ làm việc bình thường nêu trên từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục. Ngoài ra, người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày, trong đó có ít nhất 03 giờ làm việc trong khung giờ làm việc ban đêm (từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau) sẽ được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.

    - Trường hợp tổ chức làm việc theo ca (là việc bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ liên tục)) sẽ được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, riêng trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút. Trong trường hợp này, thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc, tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện sau:

    + Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ trở lên;

    + Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút.

    Thời gian nghỉ hằng tuần

    Mỗi tuần, công ty phải bố trí cho người lao động nghỉ ít nhất 01 ngày (24 giờ liên tục, thường vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần). Tuy nhiên, nếu do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì công ty phải bố trí cho người lao động được nghỉ ít nhất 04 ngày trong 01 tháng. Công ty phải ghi ngày nghỉ vào nội quy lao động. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định của pháp luật thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

    Thời gian nghỉ hằng năm

    Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho Doanh nghiệp thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

    + 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    + 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

    + 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

    Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho Doanh nghiệp thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

    Doanh nghiệp có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với công ty để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

    Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

    Thành lập công đoàn trong quá trình hoạt động

    Điều kiện thành lập tổ chức công đoàn cơ sở

    Khi có ý nguyện thành lập Doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Công đoàn); thì trước tiên, những người lao động sẽ phải tổ chức Ban vận động thành lập công đoàn (sau đây gọi tắt là Ban vận động) và nên liên hệ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi gần nhất hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ việc thành lập Công đoàn.

    Ban vận động đóng vai trò là một tập thể tiên phong; có trách nhiệm vận động, dẫn dắt và đứng ra chủ trì, thực hiện các công việc cụ thể cho đến khi bầu được Ban chấp hành của Công đoàn.

    Những người lao động có ý nguyện gia nhập Công đoàn sẽ tự tập hợp lại và bầu ra trưởng Ban vận động. Trường hợp có 01 người lao động đã là đoàn viên Công đoàn thì người này có quyền tập hợp người lao động và làm trưởng Ban vận động; nếu số đoàn viên Công đoàn nhiều hơn thì bầu trưởng Ban trong số đoàn viên đó.

    Trong quá trình vận động, Ban vận động gửi Đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam  đến những người lao động để họ hoàn tất và thu thập lại làm cơ sở xem xét có đủ điều kiện để thành lập Công đoàn hay không.

    Điều kiện để có thể thành lập Công đoàn là phải có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

    Hình thức tổ chức Công đoàn cơ sở

    Tổ chức công đoàn cơ sở gồm các hình thức như sau:

    + Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở không có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên.

    + Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn.

    + Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở có công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận.

    + Công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở thành viên.

    Khi có đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở theo quy định, thì ban vận động tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở và đăng ký với công đoàn cấp trên theo phân cấp đối tượng tập hợp; công đoàn cấp trên xem xét, công nhận công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.

    Lưu ý:

    Tùy theo số lượng đoàn viên và tính chất, địa bàn hoạt động của công ty, đơn vị lao động; số lượng đoàn viên của công đoàn cơ sở có thể tổ chức các công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn.

    Việc thành lập công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận do ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; đồng thời phân cấp một số nhiệm vụ, quyền hạn và hướng dẫn nội dung cụ thể để công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn tổ chức các hoạt động.

    Nội dung tổ chức Đại hội thành lập Công đoàn cở sở

    Việc Tổ chức Đại hội thành lập Công đoàn cơ sở có các nội dung sau:

    - Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.

    - Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và công tác chuẩn bị tổ chức thành lập công đoàn cơ sở.

    - Công bố danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.

    - Tuyên bố thành lập công đoàn cơ sở.

    - Đại diện công đoàn cấp trên phát biểu (nếu có).

    - Người sử dụng lao động phát biểu (nếu có).

    - Bầu cử ban chấp hành công đoàn cơ sở, tham khảo mẫu Phiếu bầu cử tại Đại hội thành lập Công đoàn.

    - Bầu cử chủ tịch công đoàn cơ sở.

    - Thông qua kế hoạch hoạt động của công đoàn cơ sở.

    Vì, hoạt động của Công đoàn, Ban chấp hành Công đoàn chỉ hợp pháp sau khi có quyết định công nhận của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.

    Cho nên, trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc Đại hội, Ban Chấp hành Công đoàn có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ra quyết định công nhận đoàn viên và Công đoàn tại công ty, bao gồm các giấy tờ sau:

    - Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở và kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra và các chức danh của ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn.

    - Danh sách đoàn viên và đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động.

    - Danh sách trích ngang lý lịch ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở.

    - Biên bản đại hội thành lập công đoàn cơ sở.

    - Biên bản kiểm phiếu bầu cử tại đại hội thành lập công đoàn cơ sở và biên bản bầu cử tại hội nghị ban chấp hành (nếu có).

    Hoạt động của ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở được tiến hành từ khi có quyết định công nhận của công đoàn cấp trên.

    Lưu ý:

    - Trình tự thành lập công đoàn ở mỗi địa phương có thể sẽ có sự khác nhau (trong hồ sơ phải nộp); vậy nên, công ty và người lao động rất cần phải liên hệ với Công đoàn cấp trên trực tiếp của mình để được hướng dẫn, hỗ trợ việc thành lập Công đoàn.

    "Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở" bao gồm:

    + Liên đoàn lao động cấp huyện tập hợp người lao động theo địa giới hành chính cấp huyện.

    + Công đoàn ngành địa phương tập hợp người lao động trong các đơn vị sử dụng lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố.

    + Công đoàn các khu công nghiệp tập hợp người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

    + Công đoàn tổng công ty, tập đoàn kinh tế, tập hợp người lao động trong các công ty thành viên của tổng công ty, tập đoàn kinh tế.

    + Công đoàn cấp trên trực tiếp khác tập hợp người lao động theo đơn vị sử dụng lao động có các cơ quan, đơn vị trực thuộc, như đại học quốc gia, đại học vùng, tổng cục, cơ quan bộ, cơ quan ngang bộ, ngành, đoàn thể cấp trung ương...

    Xây dựng và thông báo Thang lương, Bảng lương trong quá trình hoạt động

    Doanh nghiệp cần xây dựng Thang lương, Bảng lương làm cơ sở để thực hoeejn tuyển dụng, căn cứ để chi trả lương cho người lao động.

    Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành quy định mức lương tối thiểu vùng để xây dựng thang lương, bảng lương phì hipwj với từng chức danh và vị trí công việc có trong doanh nghiệp.

    Khi xây dựng Thang lương, bảng lương Doanh nghiệp cần lưu ý:

    (1)  Bậc 1 phải bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng.

    (2) Từ ngày 01/7/2022, theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì không còn quy định mức lương của người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. Do đó, cần lưu ý nội dung sau:

    - Đối với các doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/7/2022, nếu trước đó trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận khác có nội dung “người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề thì lương cao hơn mức tối thiểu vùng ít nhất 7%” thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện (trừ các bên có thỏa thuận khác).

    (3) Bộ luật Lao động 2019 thì không còn bắt buộc khoảng cách giữa hai bậc lương liền kề nhau tối thiểu là 5% (do đó, công ty được quyền tự quyết định khoảng cách giữa các bậc lương cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty mình).

    (4) Tùy vào tình hình thực tế của công ty mà có thể xây dựng nhiều hoặc ít bậc lương hơn; nhóm chức danh, vị trí công việc khác nhau.

    (5) Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.

    (6) Khi xây dựng thang lương, bảng lương công ty phải:

    - Tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ;

    - Phải công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.

    Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp phải xây bảng lương mà không cần gửi hay đăng ký bảng lương với cơ quan quản lý nhà nước mà chỉ cần tham khảo ý kiến và đồng thời phải công bố công khai tại nơi làm việc.

    Xây dựng bảng phụ cấp lương trong quá trình hoạt động

    1. Phụ cấp lương là gì?

    Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương

    Một số loại phụ cấp lương thường gặp: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút;....

    1. Mục đích của phụ cấp lương

    - Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

    - Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của người lao động.

    - Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không thuận lợi khi thực hiện công việc.

    - Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm việc có năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.

    Doanh nghiệp nên quy định bằng văn bản các loại phụ cấp lương của mình, bao gồm các thông tin: về đối tượng, điều kiện hưởng; về cách tính, mức hưởng (tính trên mức % hoặc mức cố định cụ thể).

    Xây dựng và đăng ký Nội quy lao động trong quá trình hoạt động

    1. Xây dựng nội quy lao động

    Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.

    Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    b) Trật tự tại nơi làm việc;

    c) An toàn, vệ sinh lao động;

    d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    đ) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

    e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;

    g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;

    h) Trách nhiệm vật chất;

    i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.

    Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

    Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

    1. Đăng ký nội quy lao động

    Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh.

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

    Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm:

    1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
    2. Nội quy lao động;
    3. Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
    4. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).

    Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.

    Doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

    * Cách thức gửi hồ sơ đăng ký nội quy lao động: Công ty thực hiện theo một trong 3 cách thức sau đây:

    - Nộp hồ sơ qua cổng thông tin Dịch vụ công trực tuyến cơ quan có thẩm quyền đăng ký nội quy lao động.

    - Nộp hồ sơ trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký nội quy lao động.

    - Nộp hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký nội quy lao động.

    Lưu ý:

    - Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký nội quy lao động nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

    - Trường hợp công ty sử dụng dưới 10 người lao động ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do công ty quyết định trong nội quy lao động.

    - Nếu Công ty muốn thay đổi một hoặc một số nội dung trong Nội quy lao động thì phải thực hiện các công việc sau:

    Ra quyết định sửa đổi, bổ sung Nội quy lao động;

    Làm thủ tục đăng ký lại Nội quy lao động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở.

    Xây dựng và thông báo Thỏa ước lao động của doanh nghiệp

    1. Xây dựng Thỏa ước lao động của doanh nghiệp

    Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.

    Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.

    Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

    1. Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể

    Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.

    Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.

    Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.

    Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.

    Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng

    1. Thông báo Thỏa ước lao động của doanh nghiệp

    Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết ngay sau được ký kết.

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

    Xây dựng và thông báo định mức lao động trong quá trình hoạt động

    Xây dựng định mức lao động trong quá trình hoạt động

    Người sử dụng lao động phải xây định mức lao động làm cơ sở để sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.

    Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.

    Các bước xây dựng định mức lao động

    Bước 1: Tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

    Bước 2: Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc như sau:

    - Chuẩn bị đối thoại:

    + Thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại do hai bên xác định theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

    + Số lượng, thành phần tham gia đối thoại: thực hiện theo Danh sách thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên công ty TNHH 2 thành viên và bên người lao động đã được ban hành định kỳ ít nhất 02 năm một lần và được công bố công khai tại nơi làm việc.

    + Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có trách nhiệm gửi dự thảo định mức lao động kèm theo nội dung cần tham khảo, trao đổi ý kiến đến các thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người lao động.

    + Các thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người lao động có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến người lao động do mình đại diện và tổng hợp thành văn bản của từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động để gửi tới công ty; trường hợp nội dung đối thoại liên quan đến quyền, lợi ích của lao động nữ thì cần bảo đảm lấy ý kiến của họ.

    - Họp đối thoại:

    + Căn cứ ý kiến của các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động, công ty TNHH 2 thành viên trở lên tổ chức đối thoại để thảo luận, trao đổi ý kiến, tham vấn, chia sẻ thông tin về việc xây dựng định mức lao động.

    + Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền và chữ ký của người đại diện từng tổ chức đại diện người lao động (nếu có) và của người đại diện cho nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có).

    - Công bố công khai nội dung đối thoại:

    Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, công ty có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.

    Lưu ý: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để làm căn cứ tổ chức đối thoại tại nơi làm việc

    Thông báo định mức lao động trong quá trình hoạt động

    Bước 1: Áp dụng thử định mức lao động trước khi ban hành

    Bước 2: Ban hành định mức lao động

    Bước 3. công bố công khai định mức lao động tại nơi làm việc trước khi thực hiện.

    Xây dựng quy chế dân chủ tại cơ sở

    Trách nhiệm xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc

    Người sử dụng lao động có trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để thực hiện các nội dung quy định về đối thoại tại nơi làm việc và thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Trừ trường hợp công ty hợp danh sử dụng dưới 10 người lao động được miễn trừ ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc bằng văn bản.

    Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc phải được phổ biến công khai tới người lao động.

    Nội dung quy chế dân chủ tại cơ sở làm việc

    2.1. Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc:

    - Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đằng công khai và minh bạch.

    - Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động , người sử dụng lao động và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

    - Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.

    2.2. Nội dung và hình thức mà Doanh nghiệp phải đảm bảo công khai minh bạch với người lao động trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc:

    - Nội dung:

    + Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

    + Các thông tin liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động như: Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác;

    + Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia;

    + Việc sử dụng, trích lập các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có) như: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ khác;

    + Việc trích nộp các loại phí bao gồm kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

    + Các vấn đề liên quan đến tình hình thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người lao động;

    + Các nội dung khác theo quy định pháp luật.

    - Hình thức: Trong trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để lựa chọn hình thức sau đây và thể hiện trong quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc theo trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc:

    + Niêm yết công khai tại nơi làm việc;

    + Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa hai bên và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;

    + Thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao động;

    + Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ;

    + Hình thức khác mà pháp luật không cấm.

    Quyền được tham gia đóng góp ý kiến của người lao động

    Những nội dung người lao động được tham gia ý kiến:

     + Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;

    + Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương lượng tập thể;

    + Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ;

    + Nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật.

    Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc cần đảm bảo các nội dung chủ yếu sau đây:

    1. Nội dung người sử dụng lao động phải công khai.
    2. Nội dung người lao động tham gia ý kiến.
    3. Nội dung người lao động được quyết định.
    4. Nội dung người lao động kiểm tra, giám sát.

    Tạm đình chỉ công việc do xử lý kỷ luật lao động

    Tạm đình chỉ công việc

    Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.

    Thời hạn tạm đình chỉ công việc

    Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

    Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

    Thông báo về tình hình biến động lao động nếu có hàng tháng

    Trong tháng hoạt động, nếu có biến động về lao động thì doanh nghiệp phải thông báo tình hình biến động lao động tại đơn vị (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo) với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của doanh nghiệp theo (Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH)

    Trường hợp báo tăng lao động:

    - Công ty ký hợp đồng lao động với người lao động;

    - Người lao động đi làm trở lại sau thời gian nghỉ không lương 14 ngày trở lên trong tháng;

    - Người lao động đi làm trở lại sau thời gian nghỉ ốm đau, thai sản trên 14 ngày trong tháng;

    - Người lao động hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đi làm lại

    Trường hợp báo giảm lao động:

    - Chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

    - Khi người lao động nghỉ ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc/tháng.

    - Người lao động xin nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc/tháng;

    - Tạm hoãn hợp đồng lao động…

    Khai báo tai nạn lao động khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động

    Tai nạn lao động và sự cố

    Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

    Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là hư hỏng của máy, thiết bị, vật tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ thuật cho phép, xảy ra trong quá trình lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người, tài sản và môi trường.

    Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng là sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động lớn, xảy ra trên diện rộng và vượt khả năng ứng phó của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan, tổ chức, địa phương hoặc liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương.

    (Sau đây gọi chung Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng là Sự cố).

    Trách nhiệm khai báo khi có tai nạn, sự cố xảy ra

    2.1. Trách nhiệm khai báo tai nạn lao động

    - Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên thì Doanh nghiệp phải:

    + Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc qua điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn lao động.

    + Báo ngay cho cơ quan công an cấp huyện nếu tai nạn làm chết người.

    2.2. Trách nhiệm khai báo sự cố

    - Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên mà nạn nhân không phải là người lao động thuộc quyền quản lý hoặc có người lao động bị tai nạn mà chưa rõ thương vong thì công ty phải:

    + Phương thức khai báo: khai báo trực tiếp hoặc qua điện thoại, fax, công điện, thư điện tử với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn lao động.

    + Báo ngay cho cơ quan công an cấp huyện nếu tai nạn làm chết người.

    Nội dung khai báo thực hiện theo Mẫu khai báo tai nạn lao động theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

    - Công ty phải khai báo, thống kê, báo cáo các sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Đối với những sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng mà pháp luật chuyên ngành không quy định việc khai báo thì thực hiện như sau:

    + Người phát hiện hoặc nhận được tin báo xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng báo ngay cho doanh nghiệp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố. Công ty, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo ngay về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra sự cố.

    + Đối với sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương thì công ty, địa phương nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm báo ngay về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Lập hồ sơ giám định suy giảm khả năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Khi nào Doanh nghiệpp phải lập, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị giám định cho người lao động

    - Đối với hồ sơ đề nghị giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động

    + Sau khi người lao động bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe.

    + Sau khi người lao động bị thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.

    - Đối với hồ sơ giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động

    + Người lao động vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp.

    + Người lao động bị tai nạn lao động nhiều lần.

    + Người lao động bị nhiều bệnh nghề nghiệp.

    - Trường hợp việc lập hồ sơ khám giám định không thuộc trách nhiệm của người lao động, thân nhân của người lao động, cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh và cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp trung ương quy định tại Khoản 1, 2, 4, 5 Điều 11 Thông tư 56/2017/TT-BYT.

    Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đề nghị giám định

    Công ty TNHH 2 thành viên trở lên trở lên hoàn tất và nộp hồ sơ đề nghị giám định đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh nơi mình đặt trụ sở chính; bao gồm các giấy tờ sau:

    HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH LẦN ĐẦU

    Do bị tai nạn lao động

    Do bị bệnh nghề nghiệp

     

    1. Giấy giới thiệu của công ty (Mẫu Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT).

    2. Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.

    3. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động cấp.

    4. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động 

    3. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Hồ sơ bệnh nghề nghiệp.

    4. Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp của người lao động có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).

     

    HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH TỔNG HỢP

    1. Giấy giới thiệu của công ty (Mẫu Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT).

    2. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản giám định y khoa lần gần nhất nếu đã được giám định.

    3. Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động, hồ sơ khám giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp hoặc Hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động, hồ sơ khám giám định lại bệnh nghề nghiệp tái phát.

    4. Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.

    Xử lý kỷ luật lao động

    Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động

    Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

    a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

    b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

    c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

    d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

    Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

    Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

    Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

    a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

    b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

    c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

    d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

    Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

    Họp xử lý kỷ luật lao động như sau:

    a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;

    b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;

    c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

    Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

    Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.

    Xóa kỷ luật lao động:

    Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.

    Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.

    Xử lý kỷ luật sa thải người lao động

    Các trường hợp được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động

    a) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

    b) Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

     c) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật - sau 06 tháng kể từ ngày bị xử lý. Hoặc, bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bị xử lý.

    d) Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

    Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

    Nguyên tắc xử lý kỷ luật sa thải người lao động.

    Áp dụng như nội dung Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động.

    Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại tài sản

    Căn cứ bồi thường thiệt hại

    Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

    Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.

    Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

    Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại

    Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại quy định như sau:

    Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.

    Trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 72 Nghị định này, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại như sau:

    a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: các thành phần quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm;

    b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;

    c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

    Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

     Các trường hợp bồi thường thiệt hại khác thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.

    Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại

    Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại được quy định như sau:

    1. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
    2. Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
    3. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

    Thông báo tổ chức làm thêm giờ trên 200 giờ trong năm

    Các trường hợp doanh nghiệp được tổ chức làm thêm giờ trên 200 giờ trong năm nhưng không quá 300 giờ trong năm

    Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

    a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

    b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

    c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

    d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

    Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.

    Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.

    Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.Khai báo sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động

    Khi tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi Doanh nghiệp tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm và nơi đặt trụ sở chính của công ty TNHH 2 thành viên trở lên (nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi Doanh nghiệp tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm).

    Thời hạn thông báo: Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày công ty thực hiện làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

    Kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động

    Doanh nghiệp có trách nhiệm khai báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương bằng hình thức nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, trừ pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

    1. Phiếu khai báo sử dụng đối tượng kiểm định (Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 4/2023/NĐ-CP);
    2. Bản sao Giấy chứng nhận kết quả kiểm định của các loại máy, thiết bị và vật tư đó.

    Lưu ý:

    Để có Giấy chứng nhận kết quả kiểm định của các loại máy, thiết bị và vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, công ty TNHH 2 thành viên trở lên cần lựa chọn tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động để tổ chức này kiểm định cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm định.

    Hồ sơ kỹ thuật an toàn của các loại máy, thiết bị và vật tư phải được lưu trữ đầy đủ. Vì, nếu có chuyển nhượng (hoặc cho thuê lại) thì công ty TNHH 2 thành viên trở lên cũng phải bàn giao đầy đủ hồ sơ kỹ thuật an toàn cho bên mua (bên thuê lại).

    Tổ chức làm thêm giờ

    1. Làm thêm giờ

    Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

    1. Doanh nghiệp được tổ chức làm thêm giờ khi nào?

    Doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

    a) Phải được sự đồng ý của người lao động;

    b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

    c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm

    Giới hạn về số giờ làm thêm

    Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường.

    1. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
    2. Nếu làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày nghỉ hằng tuần thì số giờ làm thêm trong ngày đó không quá 12 giờ trong 01 ngày.
    3. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

    Tổng số giờ làm thêm không quá 40 giờ/tháng và không quá 200 giờ/năm, trừ một số trường hợp công ty có thể tổ chức cho người lao động làm thêm giờ trên 200 giờ/năm tại công việc "Thông báo tổ chức làm thêm giờ trên 200 giờ trong năm".

    Doanh nghiệp được yêu cầu người lao động làm thêm giờ trong các trường hợp sau:

    Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

    Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

    Xây dựng phương án sử dụng lao động

    Nghĩa vụ xây dựng phương án sử dụng lao động

    trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động.

    Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động

    Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động.

    Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.

    Nội dung phương án sử dụng lao động

    Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;

    b) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;

    c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;

    d) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;

    đ) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.

    Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.

    Y tế, an toàn, vệ sinh lao động

  • Chọn loại hình doanh nghiệp

    1. Doanh nghiệp tư nhân

    - Do 1 cá nhân làm chủ sở hữu (vốn điều lệ do 1 cá nhân góp vào)

    - Không có tư cách pháp nhân.

    - Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cá nhân là chủ sở hữu không được thành lập thêm doanh nghiệp tư nhân khác hoặc góp thêm vốn vào các doanh nghiệp khác.

    - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

    2. Công ty Hợp danh

    - Vốn điều lệ sẽ do các cá nhân (tối thiểu 2) góp vốn vào công ty tạo thành, các cá nhân này được gọi là thành viên hợp danh.

    - Có tư cách pháp nhân.

    - Các thành viên hợp danh liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty.

    - Mang tính đối nhân (chú trọng vào tư cách các thành viên hợp danh).

    3. Công ty TNHH một thành viên

    - Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty). Vốn điều lệ do một cá nhân hoặc tổ chức là chủ sở hữu góp vào.

    - Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ.

    - Có tư cách pháp nhân

    - Công ty không được quyền phát hành cổ phần.

    4. Công ty TNHH hai thành viên trở lên

    - Do nhiều tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên phải đảm bảo tối thiểu 02 thành viên trở lên, tối đa không vượt quá 50 thành viên (thành viên góp vốn)

    - Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;

    - Có tư cách pháp nhân

    - Công ty không được quyền phát hành cổ phần.

    5. Công ty cổ phần

    - Vốn điều lệ công ty được chia nhỏ thành các cổ phần. Các cá nhân/tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là Cổ đông.

    - Có tư cách pháp nhân.

    - Các cổ đông có trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ đối với công ty trong phạm vi số cổ phần mà mình sở hữu.

    - Công ty Cổ phần được quyền phát hành cổ phiếu

    - Mang tính đối vốn (chú trọng về cổ phần, không chú trọng về người sở hữu cổ phần là ai).

  • Công việc liên quan đến lao động doanh nghiệp cần thực hiện định kỳ

    Báo cáo sử dụng lao động định kỳ 6 tháng và hằng năm

    Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

    Báo cáo 6 tháng đầu năm: nộp trước ngày 05 tháng 6

    Báo cáo 6 tháng cuối năm: nợp trước ngày 05 tháng 12

    Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

    Báo cáo về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước

    Doanh nghiệp có trách nhiệm phải nộp Báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước.

    Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi Báo cáo về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước (Mẫu số 33 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở.

    Trích nộp phí công đoàn

    Doanh nghiêp đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động thì đồng thời cũng phải đóng kinh phí Công đoàn, không phân biệt là doanh nghiệp đã có hay chưa có tổ chức Công đoàn.

    Mức đóng kinh phí công đoàn

    Kinh phí công đoàn 2% được tính trên tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) theo quy định của pháp luật về BHXH. Do đó, cơ sở xác định Quỹ tiền lương nộp kinh phí công đoàn 2% năm 2022 tại các đơn vị được tính trên tiền lương bình quân đóng BHXH 06 tháng đầu năm 2021 tại đơn vị nhân với số lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.

    Công đoàn cơ sở được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số thu kinh phí công đoàn và tổng số thu đoàn phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.

    Kinh phí công đoàn và tổng số thu đoàn phí công đoàn

    Kinh phí công đoàn và tổng số thu đoàn phí công đoàn được phân phối như sau:

     

    Có tổ chức Công đoàn

    Không có tổ chức công đoàn

    Kinh phí công đoàn

    (Do doanh nghiệp đóng)

    Mức đóng

    2% của quỹ tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động.

    2% của quỹ tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động.

    Phân phối

    - Công đoàn cơ sở được sử dụng 75% tổng số thu kinh phí công đoàn.

    - Nộp 25% tổng số thu kinh phí công đoàn cho công đoàn cấp trên.

     

    Đoàn phí công đoàn

    (Do đoàn viên công đoàn đóng)

    Mức đóng

    - Người lao động (NLĐ) tham gia công đoàn: đóng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở.

    - NLĐ không tham gia công đoàn không phải đóng đoàn phí công đoàn.

    NLĐ không phải đóng đoàn phí công đoàn.

    Phân phối

    - Công đoàn cơ sở được sử dụng 60% tổng số thu đoàn phí công đoàn.

    - Nộp 40% tổng số thu đoàn phí công đoàn cho công đoàn cấp trên.

    Không phải nộp đoàn phí công đoàn cho công đoàn cấp trên.

    Cơ quan thu: Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Liên đoàn Lao động cấp tỉnh) trực tiếp thu kinh phí hoặc phân cấp cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thu.

    Phương thức đóng

    - Kinh phí công đoàn: Doanh nghiệp đóng mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

    - Đoàn phí công đoàn: do đoàn viên đóng trực tiếp hàng tháng cho tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (theo phân cấp của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn).

    Đoàn phí công đoàn thu qua lương hàng tháng (tiền mặt hoặc chuyển khoản) sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên. Trong trường hợp này, số thu đoàn phí công đoàn phải có xác nhận của phòng kế toán đơn vị và có danh sách chi tiết đoàn viên đóng đoàn phí.

    Khuyến khích đoàn viên công đoàn, công đoàn cơ sở đổi mới phương thức thu, nộp đoàn phí công đoàn bằng công nghệ hiện đại (thu qua tài khoản cá nhân, qua thẻ ATM...) trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất giữa đoàn viên với công đoàn cơ sở và được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý bằng văn bản.

    Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở bao gồm:

    Liên đoàn lao động cấp huyện tập hợp người lao động theo địa giới hành chính cấp huyện.

    Công đoàn ngành địa phương tập hợp người lao động trong các đơn vị sử dụng lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố.

    Công đoàn các khu công nghiệp tập hợp người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

    Công đoàn tổng công ty, tập đoàn kinh tế, tập hợp người lao động trong các công ty thành viên của tổng công ty, tập đoàn kinh tế.

    Công đoàn cấp trên trực tiếp khác tập hợp người lao động theo đơn vị sử dụng lao động có các cơ quan, đơn vị trực thuộc, như đại học quốc gia, đại học vùng, tổng cục, cơ quan bộ, cơ quan ngang bộ, ngành, đoàn thể cấp trung ương...

    Doanh nghiệp cần liên hệ với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh trước, để được hướng dẫn về nơi nộp kinh phí và phương thức nộp của địa phương (nộp tiền mặt hay chuyển khoản, nếu chuyển khoản thì chuyển vào tài khoản nào)

    Thời hạn nộp kinh phí công đoàn

    Doanh nghiệp nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, thực hiện trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh: đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc theo quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.

    Doanh nghiệp không thuộc trường hợp nêu trên: đóng kinh phí công đoàn theo tháng, cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

    Lưu ý: Khoản đóng kinh phí công đoàn được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh.

    Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc

    1. Đối thoại tại nơi làm việc là gì?

    Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.

    1. Khi nào thì tổ chức đối thoại

    Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:

    a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;

    b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;

    c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật lao động 2019.

     Nội dung đối thoại

    1. Nội dung đối thoại phải bao gồm các trường hợp theo luật quy định như sau:

    - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

     - Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

    - Phương án sử dụng lao động;

    - Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động;

    - Thưởng;

    - Nội quy lao động;

    - Tạm đình chỉ công việc.

    Ngoài các nội dung mà bên trên, các bên lựa chọn một hoặc một số nội dung sau đây để tiến hành đối thoại:

    - Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

    - Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;

    - Điều kiện làm việc;

    - Yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động đối với người sử dụng lao động;

    - Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động, tổ chức đại diện người lao động;

    - Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

    1. Về số lượng, thành phần tham gia đối thoại:

    Về số lượng, thành phần tham gia đối thoại tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động bên phía người sử dụng lao động và người lao động được quy định chi tiết tại Điều 38 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.

    Doanh nghiệp phải xác định danh sách thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người sử dụng lao động và bên người lao động theo hướng dẫn tại Điều 38 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP và việc xác định này được thực hiện định kỳ ít nhất 02 năm một lần, công bố công khai tại nơi làm việc. Trong khoảng thời gian giữa 02 kỳ, nếu có thành viên đại diện không thể tiếp tục tham gia thì người sử dụng lao động hoặc từng tổ chức đại diện người lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động xem xét, quyết định bổ sung thành viên thay thế của tổ chức, nhóm mình và công bố công khai tại nơi làm việc.

    1. Tiến hành đối thoại định kỳ

    Doanh nghiệp quy định chi tiết đối thoại định kỳ trong quy chế dân chủ cơ sở.

    - Chuẩn bị đối thoại: chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tổ chức đối thoại định kỳ, các bên có trách nhiệm gửi nội dung đối thoại cho bên tham gia đối thoại.

    - Đối thoại:

    Đối thoại định kỳ chỉ được tiến hành khi bên doanh nghiệp có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền và bên người lao động có sự tham gia của trên 70% tổng số thành viên đại diện theo Danh sách thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người lao động.

    Diễn biến đối thoại phải được ghi thành Biên bản đối thoại và có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền và chữ ký của người đại diện từng tổ chức đại diện người lao động (nếu có) và của người đại diện cho nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có).

    - Công bố kết quả đối thoại: Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, doanh nghiệp có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.

    Tổ chức hội nghị NLĐ định kỳ

    Hàng năm, Doanh nghiệp phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) tổ chức Hội nghị người lao động theo hình thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu.

    Hội nghị người lao động do người sử dụng lao động:

    Doanh nghiệp căn cứ vào quy chế dân chủ tại cơ sở, tổ chức hội nghị với những người lao động đang làm việc về các nội dung sau:

    - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    - Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

    - Phương án sử dụng lao động;

    - Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động;

    - Thưởng;

    - Nội quy lao động;

    - Tạm đình chỉ công việc.

    Ngoài các nội dung mà bên trên, các bên lựa chọn một hoặc một số nội dung sau đây để tiến hành đối thoại:

    - Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

    - Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;

    - Điều kiện làm việc;

    - Yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động đối với người sử dụng lao động;

    - Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động, tổ chức đại diện người lao động;

    - Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

    Hình thức tổ chức hội nghị, nội dung, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm, quy trình, trách nhiệm tổ chức thực hiện và hình thức phổ biến kết quả hội nghị người lao động thực hiện theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc

    Tương tự như Xây dựng quy chế dân chủ tại cơ sở.

    Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động

    Doanh nghiệp phải thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở của mình và lập Sổ thống kê tai nạn lao động theo từng năm (Mẫu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH).

    Từ việc thống kê này, định kỳ 06 tháng và hàng năm, doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động (Mẫu Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; với thời hạn cụ thể  như sau:

    1. Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động 06 tháng đầu năm

    Gửi trước ngày 10 tháng 07 của năm báo cáo.

    2. Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động cả năm

    Gửi trước ngày 15 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo.

    Lưu ý:

    - Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.

    - Trong các Báo cáo, cũng như Sổ thống kê tai nạn lao động đều có những mục mà doanh nghiệp phải điền thông tin dưới dạng mã số để phục vụ công tác thống kê. Cho nên, để đối chiếu các mã số này, doanh nghiệp tra cứu trực tiếp từ cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê tại đây.

    - Ghi tên và mã số của 01 yếu tố chính gây chấn thương trong danh mục các yếu tố gây chấn thương quy định tại Phụ lục IV Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH. 
    - Ghi theo danh mục các chấn thương đã xác định loại tai nạn lao động nặng ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

    - Người sử dụng lao động có trách nhiệm đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động, xem chi tiết công việc tại: "Công bố tình hình tai nạn lao động".

    Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động

    Định kỳ hàng năm, Doanh nghiệp phải gửi Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động (Mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Y tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Thông qua các hình thức: trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử.

    Thời hạn nộp: Báo cáo này phải được gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau.

    Công bố tình hình tai nạn lao động

    Thời gian Công bố tình hình tai nạn lao động

    Doanh nghiệp có trách nhiệm đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở cho người lao động được biết định kỳ 06 tháng và hàng năm. Thông tin phải được công bố trước ngày 10 tháng 07 đối với số liệu 06 tháng và trước ngày 15 tháng 01 năm liền sau đối với số liệu cả năm.

    Nội dung công bố

    Nội dung công bố phải tối thiểu bao gồm những thông tin sau:

    - Số vụ tai nạn lao động, số vụ tai nạn lao động chết người;

    - Số người bị tai nạn lao động, số người bị chết do tai nạn lao động;

    - Nguyên nhân chủ yếu xảy ra tai nạn;

    - Thiệt hại do tai nạn lao động;

    - Sự biến động (về số lượng, tỷ lệ) các số liệu thống kê so với cùng thời kỳ hoặc giai đoạn báo cáo; phân tích nguyên nhân biến động và hiệu quả của các biện pháp phòng chống tai nạn lao động.

    Thông tin công bố phải được niêm yết công khai tại trụ sở của cơ sở và cấp tổ, đội, phân xưởng, phòng, ban (đối với các tổ, đội, phân xưởng, phòng, ban có xảy ra tai nạn lao động), tại hội nghị người lao động hằng năm của doanh nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở (nếu có).

    Tổ chức thương lượng tập thể

    1. Thương lượng tập thể là gì

    Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

    1. Nguyên tắc thương lượng tập thể

    Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, hợp tác, thiện chí, bình đẳng, công khai và minh bạch.

    1. Nội dung thương lượng tập thể

    Các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành thương lượng tập thể:

    1. Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;

    2. Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;

    3. Bảo đảm việc làm đối với người lao động;

    4. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;

    5. Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;

    6. Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;

    7. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    8. Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

    9. Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp

    Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.

    Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.

    Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.

    Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương. Trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp không tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật này.

    Trong quá trình thương lượng tập thể, nếu có yêu cầu của bên đại diện người lao động thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng trong phạm vi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương lượng tập thể, trừ thông tin về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động.

    Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức thảo luận, lấy ý kiến người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của quá trình thương lượng tập thể.

    Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy ý kiến người lao động nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.

    Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.

    Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện các bên thương lượng và của người ghi biên bản. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai biên bản thương lượng tập thể đến toàn bộ người lao động.

    Thương lượng tập thể không thành

    1. Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.;

    b) Đã quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng các bên không đạt được thỏa thuận;

    c) Chưa hết 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.

    1. Khi thương lượng không thành, các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.

    Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, bệnh nghề nghiệp cho người lao động

    Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động

    Doanh nghiệp có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền

    Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do doanh nghiệp chi trả được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động như sau:

    Đối tượng

    Số lần khám sức khỏe

    Tất cả người lao động

    Ít nhất một lần mỗi năm

    - Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    - Người lao động là người khuyết tật

    - Người lao động chưa thành niên

    - Người lao động cao tuổi

    Ít nhất một lần mỗi 06 tháng

    Khi khám sức khỏe định kỳ theo các trường hợp nêu trên; thì, người lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản và người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp

    Tổ chức khám sức khỏe trong những trường hợp khác

    Ngoài ra, doanh nghiệp còn có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trong các trường hợp sau:

    -  Trước khi bố trí việc làm cho người lao động. 

    - Trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn.

    - Sau khi người lao động bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe và tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.

    Doanh nghiệp liên hệ với các cơ sở y tế công lập hoặc cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép thực hiện khám sức khỏe để thỏa thuận, hợp đồng tổ chức khám sức khỏe theo các trách nhiệm nêu trên. Các cơ sở này sẽ hướng dẫn doanh nghiệp cụ thể về các nội dung cần khám.

    Tại Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-BYT cũng quy định cụ thể các nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối trong vấn đề bảo đảm sức khỏe cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp của mình. Trong các nghĩa vụ về bảo đảm sức khỏe thì việc khám sức khỏe định kỳ được quy định là người sử dụng lao động phải quản lý sức khỏe và lập hồ sơ quản lý sức khỏe người lao động.

    Báo cáo y tế lao động

    Doanh nghiệp được khuyến khích cho người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và người lao động có sức khỏe kém được điều dưỡng phục hồi sức khỏe.

    Trách nhiệm của Doanh nghiệp:

    Lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp.

    Thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết.

    Định kỳ 06 tháng và hàng năm, doanh nghiệp phải báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý của mình thông qua  Báo cáo y tế lao động  (Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BYT) cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền biết.

    Thời hạn nộp:

    Báo cáo phải gửi trước ngày 05 tháng 07 đối với số liệu 06 tháng.

    Trước ngày 10 tháng 01 năm liền sau đối với số liệu cả năm.

    Nơi nộp: Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Trung tâm y tế) nơi đặt trụ sở chính của cơ sở lao động.

    Tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động

    Tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động (sau đây gọi là tự kiểm tra) là hoạt động tự thu thập, phân tích, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động của doanh nghiệp tại nơi sản xuất, kinh doanh.

    Doanh nghiệp phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại cơ sở của mình ít nhất một (01) lần trong năm nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật lao động và có giải pháp cải tiến việc tuân thủ. Thời gian tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động quyết định.

    Thời gian tự kiểm tra: từ ngày đầu tiên tháng một dương lịch của năm trước đến thời điểm kiểm tra.

    1. Nội dung tự kiểm tra pháp luật lao động

    Nội dung tự kiểm tra pháp luật lao động bao gồm:

    - Việc thực hiện báo cáo định kỳ;

    - Việc tuyển dụng và đào tạo lao động;

    - Việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động;

    - Việc đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể;

    - Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi;

    - Việc trả lương cho người lao động;

    - Việc tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động;

    - Việc thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, lao động là người nước ngoài;

    - Việc xây dựng và đăng ký nội quy lao động; xử lý kỷ luật lao động, bồi thường trách nhiệm vật chất;

    - Việc tham gia và trích đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng tháng cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia;

    - Việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại về lao động;

    - Nội dung khác mà người sử dụng lao động thấy cần thiết.

    1. Trình tự tiến hành kiểm tra

    Doanh nghiệp tiến hành tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động theo trình tự như sau:

    Bước 1: Thành lập đoàn tự kiểm tra.

    Thành phần đoàn tự kiểm tra gồm:

    - Đại diện doanh nghiệp làm trưởng đoàn;

    - Thành viên đoàn là cán bộ lao động, tiền lương, cán bộ an toàn, vệ sinh lao động;

    - Đại diện người lao động;

    - Thành phần khác có liên quan do doanh nghiệp tự quyết định.

    Doanh nghiệp đăng ký tài khoản trên trang thông tin điện tử để lấy phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra. Căn cứ vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính, doanh nghiệp lựa chọn một (01) hoặc nhiều phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra.

    Bước 2: Tự kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ tự kiểm tra

    Đoàn tự kiểm tra tiến hành đối chiếu với các quy định pháp luật lao động hiện hành tương ứng theo từng nội dung tự kiểm tra để phân tích, so sánh và kết luận doanh nghiệp có tuân thủ pháp luật lao động hay không và đưa ra biện pháp khắc phục nội dung không tuân thủ (nếu có).

    Đối với những nội dung cần phải đến hiện trường sản xuất, kinh doanh, nơi làm việc của người lao động thì đoàn tự kiểm tra đến để xem xét, kiểm tra, cần thiết có giải pháp khắc phục ngay những vi phạm (nếu có).

    Hồ sơ tự kiểm tra gồm:

    1. Phiếu tự kiểm tra;
    2. Kết luận tự kiểm tra;
    3. Văn bản thành lập đoàn tự kiểm tra của doanh nghiệp ;
    4. Các tài liệu, hồ sơ phát sinh trong quá trình tự kiểm tra.

    Hồ sơ tự kiểm tra phải được lưu giữ trong hồ sơ quản lý doanh nghiệp để làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ pháp luật lao động tại Doanh nghiệp.

    Bước 3: Báo cáo kết quả tự kiểm tra

    Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động, doanh nghiệp phối hợp với đại diện tập thể lao động tại cơ sở thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến tại trang thông tin điện tử.

    Doanh nghiệp đến thi công tại địa phương phải báo cáo tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến với cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi chi nhánh văn phòng đại diện, đơn vị thi công đang hoạt động.

    Lưu ý: Doanh nghiệp, cá nhân không chấp hành công tác tự kiểm tra và báo cáo theo quy định tại Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH là cơ sở để cơ quan thanh tra nhà nước về lao động tiến hành thanh tra đột xuất hoặc đưa vào kế hoạch thanh tra năm sau, đồng thời là tình tiết tăng nặng để quyết định mức xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

    Công việc liên quan đến lao động doanh nghiệp KHÔNG thực hiện định kỳ

  • Tiền lương

    Xây dựng bảng lương

    Doanh nghiệp xây dựng bảng lương để làm căn cứ chi trả lương cho người lao động.

    Tiền lương (có thể) = Mưc lương cơ bản + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác

    Xây dựng quy chế khen thưởng

    Thưởng là gì?

    Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

    Quy chế khen thưởng là gì?

    Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

    Việc ban hành Quy chế khen thưởng trong doanh nghiệp là không bắt buộc, tuy nhiên quy định đối tượng, điều kiện nhận thưởng; cách tính, mức thưởng là rất cần thiết. Vì đây là căn cứ, là điều kiện để khoản chi thưởng có thể được xem là chi phí hợp lý khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, Doanh nghiệp nên ban hành quy chế khen thưởng.

    Các bước xây dựng và ban hành quy chế khen thưởng

    Bước 1: xây dựng dự thảo Quy chế thưởng

    Bước 2:  Tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở

    Bước 3: Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc như sau:

    Bước 3.1: Chuẩn bị đối thoại:

    - Thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại do hai bên xác định theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

    - Số lượng, thành phần tham gia đối thoại: thực hiện theo Danh sách thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên công ty và bên người lao động đã được ban hành định kỳ ít nhất 02 năm một lần và được công bố công khai tại nơi làm việc.

    - Công ty có trách nhiệm gửi dự thảo Quy chế thưởng kèm theo nội dung cần tham khảo, trao đổi ý kiến đến các thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người lao động.

    - Các thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người lao động có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến người lao động do mình đại diện và tổng hợp thành văn bản của từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động để gửi tới Doanh nghiệp; trường hợp nội dung đối thoại liên quan đến quyền, lợi ích của lao động nữ thì cần bảo đảm lấy ý kiến của họ.

    Bước 3.2: Họp đối thoại:

    - Căn cứ ý kiến của các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động, công ty tổ chức đối thoại để thảo luận, trao đổi ý kiến, tham vấn, chia sẻ thông tin về việc xây dựng Quy chế thưởng.

    - Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền và chữ ký của người đại diện từng tổ chức đại diện người lao động (nếu có) và của người đại diện cho nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có).

    Bước 3.3: Công bố công khai nội dung đối thoại:

    Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, công ty có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.

    Lưu ý: Công ty phải ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để làm căn cứ tổ chức đối thoại tại nơi làm việc

    Bước 4. Doanh nghiệp quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

    Mức lương tối thiểu theo vùng

    Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Trả lương cho người lao động.

    Theo quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022, Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. quy định mức lương tối thiểu đang áp dụng như sau:

    Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

    Vùng

    Mức lương tối thiểu tháng

    (Đơn vị: đồng/tháng)

    Mức lương tối thiểu giờ

    (Đơn vị: đồng/giờ)

    Vùng I

    4.680.000

    22.500

    Vùng II

    4.160.000

    20.000

    Vùng III

    3.640.000

    17.500

    Vùng IV

    3.250.000

    15.600

    Địa bàn thuộc các vùng cụ thể đưuọc ban hành theo phụ lục của Nghị định số 38/2022/NĐ-CP.

    Lưu ý:

    - Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bản đó.

    - Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.

    - Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

    - Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.

    - Trường hợp Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại như mô tả trong Vùng III.

    Trả lương cho người lao động làm việc vào ban đêm

    Tiền lương cho người lao động làm việc vào ban đêm

    Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

    Cách tính lương cho người lao động làm việc vào ban đêm

     Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

    Tiền lương làm việc vào ban đêm

    =

    Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

    +

    Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít nhất 30%

    x

    Số giờ làm việc vào ban đêm

    Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường là a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);

    Trả lương cho người lao động làm thêm giờ vào ban ngày

    Làm thêm giờ vào ban ngày là việc người lao động làm thêm giờ ngoài khoảng thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau - nếu làm thêm giờ trong khoảng thời gian này thì là làm thêm giờ vào ban đêm. Đồng thời, trong cùng một ngày, nếu người lao động vừa có thời giờ làm thêm vào ban đêm, vừa có thời giờ làm thêm vào ban ngày; thì, tiền lương làm thêm giờ phải được tính tương ứng với từng thời giờ đó.

    Tùy vào ngày mà người lao động phát sinh làm thêm giờ mà tiền lương làm thêm giờ của họ được tính theo các công thức tương ứng sau đây:

    1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:

    Ngày phát sinh làm thêm giờ

    Tiền lương làm thêm giờ

    Là ngày làm việc bình thường

    Ít nhất bằng 150%A x Số giờ làm thêm

    Là ngày nghỉ hàng tuần

    Ít nhất bằng 200%A x Số giờ làm thêm

    Là ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

    Ít nhất bằng 300%A x Số giờ làm thêm
    (chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày)

    Trong đó:

    - A là Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường và KHÔNG bao gồm các khoản tiền sau: tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

    - Cách xác định A (tiền lương thực trả của ngày làm việc bình thường):

    Trường hợp trả lương theo tháng:

    A

    =

    Tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng

    Số giờ thực tế làm việc trong tháng

    Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần:

    A

    =

    Tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó

    Số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần

    Trong đó:

    - Tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó KHÔNG bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm.

    - Số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần không quá 08 giờ / ngày; 48 giờ / tuần và không kể số giờ làm thêm.

    1. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:

    Ngày phát sinh làm thêm giờ

    Tiền lương làm thêm giờ

    Là ngày làm việc bình thường

    Ít nhất bằng 150% C x Số sản phẩm làm thêm

    Là ngày nghỉ hàng tuần

    Ít nhất bằng 200% C x Số sản phẩm làm thêm

    Là ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

    Ít nhất bằng 300% C x Số sản phẩm làm thêm

    Trong đó: C là Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường và được xác định theo đơn giá mà đôi bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

    Lưu ý:

    - Nếu người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, mà ngày đó trùng vào ngày nghỉ hàng tuần; thì, công ty TNHH 2 thành viên trở lên tính tiền lương làm thêm giờ theo công thức tương ứng với ngày nghỉ lễ, tết.

    - Nếu người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày nghỉ lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần; thì, công ty tính tiền lương làm thêm giờ theo công thức tương ứng với ngày nghỉ hằng tuần.

    Trả lương cho người lao động khi phải ngừng việc

    Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

    1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
    2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
    3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

    a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

    b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

    Trả lương cho người lao động làm thêm giờ vào ban đêm

    1. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

    Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương làm thêm giờ và tiền lương làm việc vào ban đêm, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

    1. Cách tính tiền lương làm thêm giờ:
    2. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

    Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

    =

    Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

    +

    Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít nhất 30%

    +

    20%

    x

    Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

    x

    Số giờ làm thêm vào ban đêm

    Trong đó:

    a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này;

    b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

    b1) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

    b2) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;

    b3) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.

    1. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

    Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

    =

    Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

    +

    Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

    x

    Mức ít nhất 30%

    +

    20%

    x

    Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

    x

    Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm

    Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

    a) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

    b) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;

    c) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

    Tạm ứng tiền lương của người lao động

    Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

    Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

    Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

    Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

    Các chế độ ngày nghỉ cho người lao động

    Các ngày nghỉ của người lao động

    Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

    Ngày lễ, tết

    Số ngày lao động được nghỉ

    Tết Dương lịch (01/01 dương lịch)

    01 ngày

    Tết âm lịch

    05 ngày

    Ngày Chiến thắng (ngày 30/4 dương lịch)

    01 ngày

    Ngày Quốc tế lao động (ngày 01/5 dương lịch)

    01 ngày

    Ngày Quốc khánh (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau):

    02 ngày

    Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày 10/3 âm lịch)

    01 ngày

    Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với công ty trong trường hợp sau đây:

    • Kết hôn: cho nghỉ 03 ngày;
    • Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
    • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

    Trường hợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn thì người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với doanh nghiệp.

    Tiền lương cho người lao động trong ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng

    Việc tính tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương được thực hiện như sau:

    -Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương thuộc các trường hợp sau là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương: Nghỉ lễ tết; Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho công ty thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động; Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho  thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc; Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc; Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương.

    - Trong trường hợp người lao động thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được công ty thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

    Ngoài ra, công ty TNHH 2 thành viên trở lên và người lao động có thể thỏa thuận với nhau để cho người lao động nghỉ không hưởng lương.
    Lưu ý:

    - Trường hợp lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì ngoài việc được nghỉ và hưởng nguyên lương trong các ngày lễ, tết nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ và vẫn được hưởng lương.

    - Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết âm lịch và Quốc khánh.

    Công việc liên quan đến lao động doanh nghiệp cần thực hiện định kỳ

  • Giai đoạn sau khi kết thúc hợp đồng

    Giai đoạn sau khi kết thúc hợp đồng

    Đây là giai đoạn mà các bên giao dịch tiến hành các hoạt động nhằm kết thúc hợp đồng hoặc giải quyết các vấn đề phát sinh sau khi kết thúc hợp đồng. Các hoạt động này có thể bao gồm: chấm dứt hợp đồng, gia hạn hợp đồng, thay đổi hợp đồng, giải quyết tranh chấp. Dịch vụ tư vấn hợp động trong giai đoạn này sẽ giúp khách hàng:

    1. Chấm dứt hợp đồng: Thực hiện các thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật và hợp đồng, bao gồm xác định điều kiện, thời điểm và cơ chế chấm dứt hợp đồng, cũng như lập và ký kết các biên bản chấm dứt hợp đồng.

    2. Gia hạn hợp đồng: Thực hiện các thủ tục gia hạn hợp đồng theo quy định của pháp luật và hợp đồng, bao gồm xác định điều kiện, thời hạn và cơ chế gia hạn hợp đồng, cũng như lập và ký kết các biên bản gia hạn hợp đồng.

    3. Thay đổi hợp đồng: Thực hiện các thủ tục thay đổi hợp đồng theo quy định của pháp luật và hợp đồng, bao gồm xác định điều kiện, nội dung và cơ chế thay đổi hợp đồng, cũng như lập và ký kết các biên bản thay đổi hợp đồng.

    4. Giải quyết tranh chấp: Giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình hoặc sau khi kết thúc hợp đồng, bao gồm xác định nguyên nhân, nội dung và phạm vi của tranh chấp, cũng như lựa chọn và áp dụng các phương pháp giải quyết tranh chấp, như thương lượng, trọng tài, hoà giải hoặc tố tụng.

  • Giai đoạn thực hiện hợp đồng

    Giai đoạn thực hiện hợp đồng

    Đây là giai đoạn mà các bên giao dịch tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi theo hợp đồng đã ký kết. Các hoạt động này có thể bao gồm: giao nhận hàng hóa, thanh toán tiền, cung cấp dịch vụ, bảo hành, bảo trì, kiểm tra chất lượng, giám sát và đánh giá hiệu quả. Dịch vụ tư vấn hợp đồng trong giai đoạn này sẽ giúp khách hàng:

    1. Giao nhận hàng hóa: Thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hóa theo hợp đồng, bao gồm kiểm tra số lượng, chất lượng, tình trạng và thời gian giao nhận hàng hóa, cũng như lập và ký kết các biên bản giao nhận hàng hóa.

    2. Thanh toán tiền: Thực hiện các thủ tục thanh toán tiền theo hợp đồng, bao gồm xác định số tiền, phương thức, thời hạn và điều kiện thanh toán tiền, cũng như lập và ký kết các biên lai, phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ liên quan.

    3. Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các thủ tục cung cấp dịch vụ theo hợp đồng, bao gồm xác định nội dung, phạm vi, chất lượng và thời gian cung cấp dịch vụ, cũng như lập và ký kết các biên bản nghiệm thu dịch vụ.

    4. Bảo hành, bảo trì: Thực hiện các thủ tục bảo hành, bảo trì theo hợp đồng, bao gồm xác định điều kiện, phạm vi, thời hạn và trách nhiệm của các bên trong việc bảo hành, bảo trì hàng hóa hoặc dịch vụ, cũng như lập và ký kết các biên bản bảo hành, bảo trì.

    5. Kiểm tra chất lượng: Thực hiện các thủ tục kiểm tra chất lượng theo hợp đồng, bao gồm xác định tiêu chuẩn, phương pháp, thời điểm và cơ quan kiểm tra chất lượng của hàng hóa hoặc dịch vụ, cũng như lập và ký kết các biên bản kiểm tra chất lượng.

    6. Giám sát và đánh giá hiệu quả: Thực hiện các hoạt động giám sát và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng, bao gồm xác định các chỉ tiêu, tiêu chí và phương pháp giám sát và đánh giá hiệu quả, cũng như lập và ký kết các báo cáo giám sát và đánh giá hiệu quả.

  • Giai đoạn trước khi xác lập hợp đồng

    Giai đoạn trước khi xác lập hợp đồng

    Đây là giai đoạn mà các bên tiến hành các hoạt động nhằm chuẩn bị cho việc ký kết hợp đồng, như tìm kiếm và lựa chọn đối tác, thương lượng và đàm phán các điều khoản, soạn thảo và kiểm tra hợp đồng. Dịch vụ tư vấn hợp đồng ở giai đoạn này sẽ giúp khách hàng:

    1. Tìm kiếm và lựa chọn đối tác giao dịch: Tìm kiếm và lựa chọn các đối tác giao dịch phù hợp với nhu cầu và tiêu chí của khách hàng, cũng như kiểm tra uy tín, năng lực và điều kiện pháp lý của các đối tác giao dịch.

    2. Thương lượng và thoả thuận các điều khoản của giao dịch: Tham gia vào quá trình thương lượng và thoả thuận các điều khoản của giao dịch với các đối tác giao dịch, cũng như giải quyết các khúc mắc và mâu thuẫn có thể xảy ra trong quá trình này.

    3. Soạn thảo và kiểm tra tính hợp pháp hợp đồng: Soạn thảo và kiểm tra minh họa hợp đồng, là một loại văn bản pháp lý không có hiệu lực ràng buộc pháp lý nhưng thể hiện được ý muốn và cam kết của các bên giao dịch về các điều khoản chính của giao dịch.

    4. Ký kết hợp đồng hoặc cam kết trước hợp đồng: Nhận biết các chủ thể ký tên trong hợp đồng đều có quyền ký tên và đảm bảo hợp đồng đáp ứng đủ điều kiện về hình thức. Hoặc tư vấn cho khách hàng thực hiện cam kết trước hợp đồng, là một loại văn bản pháp lý có hiệu lực ràng buộc pháp lý, nhằm cam kết các bên giao dịch sẽ xác lập hợp đồng chính thức trong một thời hạn nhất định.

  • Hợp đồng góp vốn thành lập công ty

    Hợp đồng góp vốn thành lập công ty

    Đây là loại hợp đồng được ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để góp vốn thành lập một công ty mới. Hợp đồng góp vốn thành lập công ty có thể là hợp đồng thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hoặc công ty liên doanh.

    Dịch vụ tư vấn hợp đồng góp vốn thành lập công ty sẽ giúp khách hàng soạn thảo, kiểm tra và điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng góp vốn thành lập công ty, bao gồm mục tiêu, tên gọi, trụ sở, vốn điều lệ, tỷ lệ góp vốn, quyền và nghĩa vụ của các cổ đông hoặc thành viên, cơ cấu tổ chức và quản trị của công ty. Ngoài ra, dịch vụ này còn giúp khách hàng thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan, như xin cấp phép, đăng ký kinh doanh, thuế và thuế môn bài.

  •  Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ

     Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ

    Đây là loại hợp đồng được ký kết giữa chủ sở hữu trí tuệ và người nhận chuyển giao để chuyển giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu trí tuệ cho người nhận chuyển giao. Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ có thể là:

    1. Hợp đồng li-xăng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu: Đây là loại hợp đồng được ký kết giữa chủ sở hữu nhãn hiệu và người nhận li-xăng để cho phép người nhận li-xăng sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu trong một phạm vi và thời gian nhất định.

    2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ: Đây là loại hợp đồng được ký kết giữa chủ sở hữu công nghệ và người nhận chuyển giao để chuyển giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu và quyền sử dụng công nghệ của chủ sở hữu công nghệ cho người nhận chuyển giao.

    3. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ: Đây là loại hợp đồng được ký kết giữa chủ sở hữu trí tuệ và người nhận chuyển nhượng để chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu trí tuệ cho người nhận chuyển nhượng.

    4. Hợp đồng nhượng quyền thương mại: Đây là loại hợp đồng được ký kết giữa chủ nhượng quyền và người nhận nhượng quyền để cho phép người nhận nhượng quyền sử dụng tên, logo, sản phẩm, dịch vụ, công nghệ, kinh nghiệm kinh doanh và hỗ trợ của chủ nhượng quyền trong một thị trường và thời gian nhất định.

    Dịch vụ tư vấn hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ sẽ giúp khách hàng soạn thảo, kiểm tra và điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm phạm vi, thời hạn, giá cả, điều kiện và cơ chế bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, dịch vụ này còn giúp khách hàng thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan, như đăng ký, cấp giấy chứng nhận.

  • Tuyển dụng lao động

    Doanh nghiệp có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.

    Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.

    Tiền lương

  • Hợp đồng hợp tác kinh doanh

    Hợp đồng hợp tác kinh doanh

    Đây là loại hợp đồng được ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để hợp tác kinh doanh trong một lĩnh vực hoặc dự án cụ thể. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể là hợp đồng liên doanh, hợp tác sản xuất, hợp tác kinh doanh chung, hợp tác kinh doanh theo tỷ lệ vốn góp hoặc hợp tác kinh doanh theo tỷ lệ lợi nhuận.

    Dịch vụ tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh sẽ giúp khách hàng soạn thảo, kiểm tra và điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng hợp tác kinh doanh, bao gồm mục tiêu, phạm vi, phương thức, trách nhiệm và quyền lợi của các bên, cơ chế quản lý và giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, dịch vụ này còn giúp khách hàng thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan, như xin cấp phép, đăng ký kinh doanh, thuế và thuế môn bài.

  • Hợp đồng lao động

    Hợp đồng lao động là gì?

    Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

    Các hình thức hợp đồng lao động

    Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.

    Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

    Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật lao động.

    Các loại hợp đồng lao động

    Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

    Nội dung hợp đồng lao động

    Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

    b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

    c) Công việc và địa điểm làm việc;

    d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

    e) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

    f) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

    g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

    i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

    k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

    Tuyển dụng lao động

  • Hợp đồng liên quan đến quan hệ lao động

    Hợp đồng liên quan đến quan hệ lao động

    Đây là loại hợp đồng được ký kết giữa nhà tuyển dụng và người lao động để xác lập quan hệ lao động giữa hai bên. Hợp đồng lao động có thể là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo công việc hoặc hợp đồng lao động thử việc.

    Dịch vụ tư vấn hợp đồng liên quan đến quan hệ lao động sẽ giúp khách hàng soạn thảo, kiểm tra và điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng lao động, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động và bình đẳng giới. Ngoài ra, dịch vụ này còn giúp khách hàng giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, như chấm dứt hợp đồng lao động, thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, xử lý khiếu nại và tranh chấp lao động.

  • Thông tin về Thuế

    Thông tin về Thuế

    1. Trường hợp thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế

    Trường hợp có sự thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không làm thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, thì công ty cổ phần phải nhanh chóng thực hiện thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.

    Nếu công ty cổ phần thay đổi địa chỉ trụ sở của mình mà dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì công ty phải thông báo với cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp.

    2. Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế

    Thành phần hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế

    (1) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);

    (2) Đối với các công ty đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì nộp kèm theo:

    - Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;

    - Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế của công ty;

    - Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-14 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT).

    (3) Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

    (4) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):

    - Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

    - Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

    Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.

    Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

  • Thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần

    Thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần

    1. Thay đổi cổ đông trong công ty cổ phần

    Khi thay đổi cổ đông sáng lập hoặc cổ đông góp vốn thông thường, doanh nghiệp chỉ cần làm thủ tục chuyển nhượng và lưu trữ hồ sơ nội bộ công ty, không cần thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh. 

    Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

    2. Hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần

    Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

    b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.

    Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

    Như vậy, chỉ khi thuộc trường hợp nêu trên thì mới làm thủ tục thay đổi thông tin với Phòng đăng ký kinh doanh, những trường hợp thay đổi còn lại thì mình chỉ cần thực hiện cập nhật kịp thời thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty là được.

  • Thông tin về thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

    Thông tin về thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

    1. Các trường hợp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

    1. Tiếp nhận thêm thành viên mới vào công ty.

    2. Chuyển nhượng một phần hay toàn bộ phần vốn cho cá nhân, tổ chức khác.

    3. Thay đổi thành viên do thừa kế.

    4. Có thành viên không thực hiện đúng nghĩa vụ về thời hạn góp vốn và phần vốn góp.

    5. Thành viên tặng cho phần vốn góp.

    2. Hồ sơ thay đổi thông tin thành viên góp vốn công ty TNHH 2 thành viên trở lên

    Tiếp nhận thêm thành viên mới

    Hồ sơ thay đổi do tiếp nhận thêm thành viên như sau :

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo  Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);.

    - Biên bản họp Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới.

    - Quyết định của Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới.

    - Văn bản xác nhận của công ty về việc góp vốn của thành viên mới.

    - Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau của thành viên mới :

    Nếu là cá nhân cần bản sao hợp lệ các Giấy tờ chứng thực cá nhân như : Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu.

    Nếu là tổ chức cần có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương kèm theo văn bản ủy quyền, bản sao hợp lệ các Giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền đại diện cho tổ chức.

    - Văn bản chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của Sở Kế hoạch và Đầu tư nếu thành viên mới là nhà đầu tư nước ngoài.

    Chuyển nhượng phần vốn góp

    Hồ sơ thay đổi do chuyển nhượng phần vốn góp gồm có :

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    - Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp.

    - Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau của thành viên mới :

    Nếu là cá nhân cần bản sao hợp lệ các Giấy tờ chứng thực cá nhân như : Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu.

    Nếu là tổ chức cần có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương kèm theo văn bản ủy quyền, bản sao hợp lệ các Giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền đại diện cho tổ chức.

    - Văn bản chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của Sở Kế hoạch và Đầu tư nếu thành viên mới là nhà đầu tư nước ngoài.

    Thay đổi thành viên do thừa kế

    Khi có thành viên công ty mất thì phần vốn góp đó sẽ được người thừa kế hợp pháp tiếp nhận và hồ sơ thay đổi thành viên do thừa kế như sau :

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    - Bản sao công chứng văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế.

    - Bản sao hợp lệ Giấy tờ chứng thực cá nhân của người thừa kế.

    Thành viên không thực hiện đúng cam kết góp vốn

    Hồ sơ thay đổi khi thành viên không thực hiện đúng cam kết góp vốn như sau :

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    - Biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do không thực hiện cam kết góp vốn.

    - Quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do không thực hiện cam kết góp vốn.

    - Danh sách thành viên còn lại của công ty.

    Thay đổi do thành viên cho tặng phần vốn góp

    Hồ sơ thay đổi do thành viên cho tặng phần vốn góp như sau :

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    - Hợp đồng tặng cho phần vốn góp.

    - Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau của thành viên mới :

    Nếu là cá nhân cần bản sao hợp lệ các Giấy tờ chứng thực cá nhân như : Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu.

    Nếu là tổ chức cần có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương kèm theo văn bản ủy quyền, bản sao hợp lệ các Giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền đại diện cho tổ chức.

    Về trình tự thực hiện thủ tục thay đổi thông tin thành viên góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên tương tự với trình tự thay đổi, bổ sung ngành, nghề trên.

  • Thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh

    Thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh

    1. Ngành, nghề kinh doanh

    Hiện tại, vẫn chưa có định nghĩa cụ thể về ngành và nghề kinh doanh trong pháp luật. Tuy nhiên, Quyết định 27/2018/QĐ-TTg đã đề cập đến hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và kèm theo đó là Phụ lục quy định danh sách mã ngành nghề kinh doanh.

    Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định rằng doanh nghiệp có quyền:

    - Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.

    - Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

    Điều này có nghĩa là, doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn một trong các ngành nghề kinh doanh được quy định trong Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Nếu doanh nghiệp muốn mở rộng và phát triển, họ hoàn toàn có quyền thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    2. Trình tự thủ tục thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh

    2.1. Hồ sơ thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh

    Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

    Hồ sơ thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh gồm:

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo  Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);

    - Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

    2.2. Trình tự thực hiện thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh

    Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký thay đổi đến Phòng Đăng ký kinh doanh

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính qua cổng thông tin trực tuyến về doanh nghiệp để được thẩm định nội dung.

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

    - Cán bộ Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ.

    - Trong trường hợp hồ sơ đủ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiếp thành thay đổi, bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.

    - Trong trường hợp chưa đủ giấy tờ, cán bộ giải thích lý do trả hồ sơ và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ theo quy định.

    Bước 3: Nhận kết quả

    - Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, chuyên viên sẽ thẩm định hồ sơ doanh nghiệp và trả kết quả trong vòng 3 ngày làm việc.

    - Doanh nghiệp nhận kết quả là Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thông qua dịch vụ bưu chính.

  • Các nội dung khác trong hồ sơ

    1. Các thông tin khác cần làm thủ tục đăng ký thay đổi nội dung ĐKDN

    Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của mình, bao gồm các thông tin: số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (email), trang thông tin điện tử (website) của công ty, địa chỉ của công ty do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Việc bổ sung thông tin số điện thoại của công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bắt buộc (Trường hợp công ty không bổ sung thông tin về số điện thoại của công ty thì hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ).

    2. Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung ĐKDN

    Thành phần hồ sơ:

    1. Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);
    2. Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
    3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):

    - Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

    - Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

    Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đã đăng ký

    Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn công ty cổ phần hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.

  • Thay đổi vốn điều lệ

    Thay đổi vốn điều lệ

    1. Trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ doanh nghiệp

    - Trường hợp 1: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính;

    - Trường hợp 2: Công ty đăng ký thay đổi phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.

    - Trường hợp 3: Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

    2. Hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ doanh nghiệp

    Tại Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp như sau:

    Trường hợp 1

    Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

    - Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tay đổi vốn điều lệ;

    - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

    Trường hợp 2

    Trường hợp công ty đăng ký thay đổi phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

    - Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn.

    Các danh sách phải bao gồm chữ ký của các thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;

    - Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;

    - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

    Trường hợp 3

    Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có các giấy tờ sau đây:

    - Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;

    - Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần.

    3. Quy định bắt buộc khi giảm vốn điều lệ doanh nghiệp

    Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.

    Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.

    Khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp về tăng, giảm vốn điều lệ như sau:

    a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

    b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp;

    Lưu ý: Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

  • Thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên

    Thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên

    1. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên

    Công ty sẽ phải nhanh chóng thực hiện đăng ký thay đổi chủ sở hữu của công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi; do thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Chủ sở hữu công ty thực hiện chuyển nhượng hoặc tặng cho toàn bộ vốn góp của mình cho một cá nhân hay một tổ chức nào khác.

    - Một cá nhân hoặc một tổ chức được nhận thừa kế toàn bộ vốn góp của chủ sở hữu công ty.

    Các trường hợp này, nếu có nhiều hơn một cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng, tặng cho hoặc nhận thừa kế; thì công ty phải thực hiện đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp do đã có nhiều hơn một chủ sở hữu công ty - xem chi tiết tại các công việc "Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên"; "Chuyển đổi thành công ty cổ phần".

    Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.

    2. Thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên

    Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

    1. Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty (mẫu Phụ lục II-4 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT) do chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;

    2. Bản sao Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao Giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người được ủy quyền và bản sao Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức. Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

    Các loại giấy tờ cá nhân theo pháp luật quy định:

    - Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

    - Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

    - Đối với thành viên là các tổ chức: Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác

    1. Bản sao Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty có thể thuộc Điều lệ sửa đổi, bổ sung trong trường hợp chủ sở hữu của công ty sau khi thay đổi là cá nhân hoặc Điều lệ sửa đổi, bổ sung trong trường hợp chủ sở hữu của công ty sau khi thay đổi là tổ chức

    2. Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp  hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng phần vốn góp;

    3. Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

    4. Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực; kèm theo bản sao hợp lệ các loại giấy tờ cá nhân của người được ủy quyền.

    Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.

    Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

  • Thay đổi người đại diện theo pháp luật

    Thay đổi người đại diện theo pháp luật

    1. Người đại diện pháp luật

    Điều 12 của Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa rõ ràng về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    2. Thủ tục thay đổi người đại diện pháp luật

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật. Hồ sơ gồm:

    Hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần:

    Theo khoản 1 Điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần bao gồm:

    - Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật mẫu Phụ lục II-2 ban hành kèm theo  Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);

    - Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới;

    - Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà cần các loại giấy tờ sau:

    + Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

    + Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;

    + Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty;

    Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020.

    Bước 2: Nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính qua cổng thông tin điện tử quốc gia

    Bước 3: Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong vòng 3 ngày làm việc.

  • Thay đổi địa chỉ trụ sở công ty

    Thay đổi địa chỉ trụ sở công ty

    1. Quy định về địa chỉ trụ sở công ty

    Quy định về địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp được quy định rõ trong Luật Doanh nghiệp năm 2020, Điều 42 như sau: “Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).”

    Theo đó, địa chỉ trụ trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    Quy định về việc đặt địa chỉ trụ sở chính của công ty: Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 80 Nghị định 96/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở năm 2014 thì: Trường hợp trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp có ghi trụ sở chính là nhà chung cư hoặc nhà tập thể thì doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa điểm khác.

    2. Điều kiện về trụ sở công ty

    - Doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở chính tại Chung cư thì chung cư đó phải có chức năng cho thuê văn phòng, phải có giấy tờ chứng minh về việc sử dụng chung cư đó làm văn phòng công ty.

    - Trụ sở công ty cần có giấy chứng minh hợp pháp về quyền sở hữu,  quyền sử dụng địa chỉ làm địa chỉ trụ sở công ty.

    - Đối với các địa chỉ khác, doanh nghiệp phải có giấy tờ chứng minh hợp pháp về quyền sử dụng địa chỉ làm địa chỉ trụ sở công ty.

    3. Thủ tục thay đổi Địa Chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp

    Hồ sơ thay đổi địa chỉ công ty bao gồm 02 trường hợp:

    + Trường hợp thứ nhất: Thay đổi địa chỉ trụ sở chính cùng quận, huyện hoặc thành phố trực thuộc tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký.

    + Trường hợp thứ hai: Thay đổi địa chỉ công ty khác quận, huyện hoặc thành phố nơi doanh nghiệp đã đăng ký.

    3.1 Thủ tục thay đổi địa chỉ công ty cùng quận/huyện

    Công ty thay đổi địa chỉ trong phạm vi quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh làm thay đổi thông tin quản lý đăng ký kinh doanh và thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan quản lý thuế.

    Do vậy, trường hợp này, công ty chỉ cần thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở.

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (Phụ lục II-1 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

    - Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

    - Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

    - Trường hợp không phải người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ thì cần có Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh kèm theo bản sao chứng thực giấy tờ pháp lý 

    Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thay đổi đến Phòng Đăng ký kinh doanh

    Hồ sơ sẽ được nộp tới phòng đăng ký kinh doanh của tỉnh/thành phố mà công ty đặt trụ sở thông qua cổng thông tin trực tuyến về doanh nghiệp để được thẩm định nội dung.

    Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh thẩm định hồ sơ đăng ký thay đổi

    Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, chuyên viên sẽ thẩm định hồ sơ doanh nghiệp và trả kết quả trong vòng 3 ngày làm việc.

    3.2 Thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở sang quận khác, tỉnh/thành phố khác

    Trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.

    Theo đó, doanh nghiệp cần phải thực hiện các thủ tục như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ lên Chi cục thuế cũ để chốt thuế. Hồ sơ gồm:

    Hồ sơ gồm:

    - Mẫu 09-MST do cơ quan thuế cấp;

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

    - Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

    - Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

    - Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục thay đổi trụ sở công ty.

    Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc.

    Bước 2: Thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh

    Bước 3: Thủ tục thông báo với cơ quan thuế về việc thay đổi trụ sở và các vấn đề liên quan đến sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng (VAT).

    Trường hợp con dấu của công ty có thông tin địa chỉ cũ thì cần khắc lại con dấu.

  • Thay đổi tên công ty

    Thay đổi tên công ty

    1. Tên công ty

    Tên công ty là một thông tin quan trọng xác định danh tính của một doanh nghiệp, được ghi chép trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nó giúp phân biệt các doanh nghiệp và có vai trò quan trọng trong việc xác định thương hiệu của họ. Trước khi tiến hành đăng ký doanh nghiệp, việc lựa chọn tên công ty phải tuân theo quy định của pháp luật và phù hợp với bản sáng tạo của doanh nghiệp.

    Việc thay đổi tên công ty có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, bao gồm sự thay đổi trong hình thức kinh doanh, chuyển nhượng công ty cho người khác, hoặc quan niệm phong thủy. Quyết định này có thể dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng, ví dụ như khi tên công ty vi phạm quyền sở hữu công nghiệp.

    2. Thủ tục thay đổi tên công ty.

    Thủ tục thay đổi tên công ty sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

    Bước 1: Lựa chọn tên công ty mới 

    Doanh nghiệp sẽ lựa chọn cách đặt tên công ty mới theo quy định tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp

    Bước 2: Tra cứu tên công ty mới để đánh giá khả năng đăng ký

    việc tra cứu tên công ty trước khi đăng ký thay đổi tên mới là một bước quan trọng để đảm bảo tính duy nhất của tên mới và tránh xảy ra tình trạng trùng tên hoặc gây nhầm lẫn với công ty khác đã đăng ký trước đó. 

    Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ thay đổi tên công ty. Hồ sơ gồm:

    - Quyết định của hội đồng quản trị/chủ sở hữu/ hội đồng thành viên về việc thay đổi tên;

    - Biên bản họp của hội đồng quản trị/ hội đồng thành viên về việc thay đổi tên;

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, cụ thể về việc thay đổi tên;

    - Giấy ủy quyền cho người thực hiện thủ tục (trong trường hợp người đại diện không trực tiếp thực hiện thủ tục)

    Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký thay đổi đến Phòng Đăng ký kinh doanh

    Hồ sơ sẽ được nộp tới phòng đăng ký kinh doanh của tỉnh/thành phố mà công ty đặt trụ sở thông qua cổng thông tin trực tuyến về doanh nghiệp để được thẩm định nội dung.

    Bước 5: Phòng Đăng ký kinh doanh thẩm định hồ sơ đăng ký thay đổi

    Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, chuyên viên sẽ thẩm định hồ sơ doanh nghiệp và trả kết quả trong vòng 3 ngày làm việc.

    Thay đổi địa chỉ trụ sở công ty

  • Công ty Cổ phần 

    Công ty Cổ phần 

    3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của công ty cổ phần

     

    3.2. Trường hợp công ty cổ phần không bắt buộc có ban kiểm soát 

    Công ty cổ phần sẽ không bắt buộc phải có Ban kiểm soát trong các trường hợp sau:

    - Công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần;

    - Hoặc ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.

    Khi đó, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần sẽ bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên

    Công ty TNHH hai thành viên trở lên

    2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của công ty TNHH hai thành viên trở lên

    2.2. Ban kiểm soát trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

    Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. Trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.  Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.…

  • Công ty TNHH một thành viên

    Công ty TNHH một thành viên

    1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

    Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định

    1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu

    Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

  • Thủ tục khai thuế ban đầu

    1. Những việc cần làm trước khi nộp hồ sơ khai thuế ban đầu

    - Mua chữ ký số: Doanh nghiệp cần đăng ký sử dụng chữ  ký số để nộp tờ khai lệ phí môn bài, báo cáo thuế trên website của Tổng Cục thuế (https://thuedientu.gdt.gov.vn/), để kê khai thông tin và ký xác thực điện tử trên các phần mềm của doanh nghiệp như BHXH, hải quan, hóa đơn điện tử.

    - Đặt biển hiệu (bảng tên) doanh nghiệp tại trụ sở chính: Việc đặt biển hiệu tại trụ sở chính của doanh nghiệp ngay sau khi thành lập là việc bắt buộc. Bảng hiệu phải thể hiện đầy đủ các thông tin như tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ trụ sở chính. Cán bộ quản lý thuế chuyên trách có thể đến để khảo sát và kiểm tra tình trạng hoạt động của doanh nghiệp tại địa chỉ đã đăng ký, trong đó

    - Mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần khai thông tin tài khoản ngân hàng và sử dụng tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp để nộp thuế. Vì vậy, nên mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp tại một ngân hàng bất kỳ.

    2. Thành phần hồ sơ khai thuế ban đầu

    Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC, hồ sơ khai thuế ban đầu doanh nghiệp cần chuẩn bị để nộp cho Cơ quan thuế quản lý, gồm:

    1. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 

    2. Quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc)

    3. Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng, người phụ trách kế toán

    4. Bản sao có chứng thực Căn cước công dân của người đại diện theo pháp luật, của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán;

    5. Công văn đăng ký hình thức kế toán

    6. Công văn đăng ký chế độ kế toán và sử dụng hóa đơn

    6. Văn bản đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định (nếu có tài sản cố định)

    7. Giấy ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ nếu không phải là người đại diện theo pháp luật.

    3. Quy trình khai thuế ban đầu của doanh nghiệp

    Việc nộp hồ sơ khai thuế ban đầu chỉ là một trong những việc của tiến trình Khai thuế ban đầu của doanh nghiệp. Tiến trình khai thuế ban đầu gồm các công việc sau:

    Bước 1: Mở Tài khoản ngân hàng và Mua chữ ký số (chứng thư số)

    Bước 2: Kê khai và Nộp tiền thuế môn bài

    Bước 3: Lựa chọn phương pháp kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), Thuế thu nhập cá nhân và Hóa đơn

    Bước 4: Lựa chọn hình thức kế toán và Khấu hao Tài sản cố định.

  • Đăng ký thành lập doanh nghiệp

    Tiêu đề

    Nội dung

  • Quyền đối với giống cây trồng

    Bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là một hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và khuyến khích sự sáng tạo của các nhà nghiên cứu, nhà lai tạo, chủ sở hữu giống cây trồng. Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, giống cây trồng phải thuộc danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ và có các đặc điểm mới, khác biệt, đồng nhất và ổn định. Giống cây trồng cũng phải có tên phù hợp với quy định của pháp luật.

    Khái niệm

    "Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch." (khoản 3 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành).

    Theo đó:

    Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được.

    Vật liệu nhân giống là cây hoặc bộ phận của cây có khả năng phát triển thành một cây mới dùng để nhân giống hoặc để gieo trồng.

    Vật liệu thu hoạch là cây hoặc bộ phận của cây thu được từ việc gieo trồng vật liệu nhân giống.

    Theo đó, Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, thuộc Danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.

     

    Tại sao cần đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng?

    Đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là một hoạt động quan trọng để bảo vệ lợi ích của các nhà chọn giống, khuyến khích sự đầu tư và sáng tạo trong lĩnh vực trồng trọt, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.

    Đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng không chỉ là một biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các nhà chọn giống mà còn là một cách để ghi nhận và công nhận công lao của họ trong việc tạo ra những giống cây trồng mới có giá trị cao cho nền nông nghiệp Việt Nam. 

    Ngoài ra, việc bảo hộ quyền đối với giống cây trồng cũng là một yêu cầu của các hiệp định thương mại quốc tế mà Việt Nam là thành viên, như Hiệp định về các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPS) và Hiệp ước quốc tế về bảo hộ các giống cây trồng (UPOV).

    Do đó, việc đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là một nhiệm vụ cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà chọn giống và nền nông nghiệp Việt Nam.

     

    Cơ quan đăng ký, tiếp nhận đơn đăng ký

    Đơn vị có quyền phê duyệt, cấp, thay đổi, thu hồi bằng bảo hộ giống cây trồng là Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Người đăng ký có thể nộp hồ sơ tại các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các Sở này sẽ chuyển hồ sơ lên Cục Trồng trọt để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

     

    Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng

         Thành phần hồ sơ

    Tài liệu tối thiểu bao gồm:

    1. Tờ khai đăng ký theo mẫu.

    2. Ảnh chụp và tờ khai kỹ thuật theo mẫu.

    3. Các giấy tờ chứng minh quyền ưu tiên, quyền đăng ký.

    4. Giấy ủy quyền (nếu đại diện thực hiện thủ tục).

    5. Chứng từ nộp phí và lệ phí.

         Thời hạn xử lý

    Kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ theo trình tự sau:

    Giai đoạn thẩm định hình thức: 15 ngày kể từ ngày nhận đơn

    Trong giai đoạn này, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, kiểm tra các tài liệu kèm theo đơn và tính hợp lệ của đơn theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và văn bản hướng dẫn. Nếu đơn không phù hợp, tùy vào từng trường hợp đơn yêu cầu sẽ bị từ chối hoặc sửa đổi, bổ sung.

    Giai đoạn đăng công bố đơn hợp lệ trên tạp chí: 90 ngày kể từ ngày đơn được chấp nhận

    Giai đoạn thẩm định nội dung: 90 ngày kể từ ngày nhận được kết quả khảo nghiệm

    Nếu đơn đáp ứng các yêu cầu thẩm định về hình thức thì đơn yêu cầu sẽ được thẩm định về mặt nội dung. Thẩm định về mặt nội dung là quá trình cơ quan nhà nước có thẩm xem xét giống cây trồng được đăng ký có đáp ứng được các điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật hay không.

    Qua 03 giai đoạn trên, nếu giống cây trồng đáp ứng điều kiện bảo hộ thì cơ quan bảo hộ giống cây trồng trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn ký quyết định cấp văn bằng bảo hộ giống cây trồng và công bố tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng.

         Hình thức nộp đơn

    Để đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, người đăng ký phải nộp một hồ sơ gồm các mẫu đơn theo quy định và các tài liệu chứng minh tính mới, khác biệt, đồng nhất và ổn định của giống cây trồng. Hồ sơ có thể nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Cục Trồng trọt hoặc Văn phòng Đại diện của Cục Trồng trọt.

    Quy trình đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng tại Monday VietNam

     

    >>> Tư vấn xử lý xâm phạm quyền SHCN

  • Nhãn hiệu

    Khái niệm

    “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.” (khoản 16 Điều 4 Luật SHTT hiện hành).

    Theo đó, nhãn hiệu (NH) là dấu hiệu có khả năng phân biệt dùng để phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ do một doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp với những hàng hóa và dịch vụ của các doanh nghiệp khác.

    Ở một số nước hiện nay, các khẩu hiệu quảng cáo cũng dần được xem là NH và có thể tiến hành đăng ký một cách bình thường tại các cơ quan nhãn hiệu quốc gia. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều quốc gia cho phép việc đăng ký các nhãn hiệu phi truyền thống như:

      • Nhãn hiệu âm thanh (ví dụ: tiếng gầm của sư tử được sử dụng trước các bộ phim do Tập đoàn Metro-Goldwyn-Mayer (MGM) sản xuất);

      • Nhãn hiệu khứu giác (mùi) (ví dụ: nước hoa);

     

    Tại sao cần đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu có nhiều lợi ích, như sau:

    Giúp doanh nghiệp phân biệt sản phẩm với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh: NH đóng một vai trò vô cùng then chốt trong chiến lược quảng cáo và tiếp thị của công ty nhằm xây dựng hình ảnh và uy tín về các sản phẩm của công ty trong mắt người tiêu dùng.

    Bảo vệ quyền và lợi ích của chủ sở hữu nhãn hiệu: Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu giúp cho chủ sở hữu NH có thể kiểm soát việc sử dụng, khai thác và chuyển giao NH của mình, ngăn chặn các hành vi sao chép, bắt chước, giả mạo hoặc lợi dụng không công bằng NH của người khác. Điều này góp phần bảo vệ danh tiếng, uy tín và thương hiệu của chủ sở hữu.

    Tăng cường giá trị kinh tế: Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu giúp cho chủ sở hữu NH có thể thu được lợi ích kinh tế từ việc khai thác và chuyển giao NH của mình, như thu phí cấp phép, thu phí bán hàng hóa hay dịch vụ có liên quan đến NH. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, cạnh tranh và phát triển kinh tế của các doanh nghiệp và cá nhân .

    Khuyến khích hoạt động sáng tạo, đổi mới: Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu giúp cho chủ sở hữu NH có thể được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi tham gia vào hoạt động sáng tạo, đổi mới, như thiết kế, sản xuất, kinh doanh các hàng hóa hay dịch vụ mang NH riêng biệt. Điều này góp phần tạo ra động lực và môi trường thuận lợi cho việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.

     

    Cơ quan đăng ký, tiếp nhận đơn đăng ký

    Cơ quan tiếp nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam, gọi tắt là Cục Sở hữu trí tuệ (NOIP). Cơ quan này cũng chịu trách nhiệm thẩm định việc cấp văn bằng bảo hộ.

    Trụ sở chính của NOIP tại thành phố Hà Nội và các Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng.

    Cụ thể:

      • Trụ sở chính: 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

      • Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà Hà Phan, 17-19 Tôn Thất Tùng, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

      • Văn phòng đại diện tại Thành phố Đà Nẵng, địa chỉ: Tầng 3, 135 Minh Mạng, Phường Khuê Mỹ, Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng.

     

    Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

         Thành phần hồ sơ

    1. 02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu, đánh máy theo mẫu số: 04-NH Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN.

    2. 05 Mẫu nhãn hiệu kèm theo.

      • Mẫu nhãn hiệu kèm theo phải giống hệt mẫu NH dán trên tờ khai đơn đăng ký kể cả về kích thước và màu sắc.

      • Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong NH không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 80mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm.

    3. Chứng từ nộp phí, lệ phí.

         Thời hạn xử lý

    Giai đoạn 1: Thẩm định hình thức

    Sau khi nhận được đơn đăng ký, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thẩm định hình thức đơn trong vòng 01 tháng kể từ ngày nộp đơn. Hồ sơ sẽ được thẩm định xem có hợp lệ về mặt hình thức hay không thông qua các tiêu chí như đánh dấu mẫu vật, thông tin người nộp đơn, phân nhóm sản phẩm/dịch vụ, …

    Giai đoạn 2: Công bố đơn đăng ký

    Kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ, đơn đăng ký sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 2 tháng.

    Giai đoạn 3: Thẩm định nội dung

    Theo quy định của pháp luật, đơn đăng ký nhãn hiệu phải được thẩm định nội dung trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.

    Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định, đánh giá nhãn hiệu có được cấp văn bằng bảo hộ hay không, một số nguyên nhân khiến nhãn hiệu không thể được cấp văn bằng bảo hộ trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã đăng ký trước đó, nhãn hiệu mang tính mô tả sản phẩm/dịch vụ,…

    Giai đoạn 4: Cấp văn bằng bảo hộ Nhãn hiệu

    Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ. Người nộp đơn phải nộp phí chính thức để được cấp văn bằng bảo hộ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thông báo.

         Hình thức nộp đơn

    Chủ sở hữu đăng ký nhãn hiệu có thể nộp đơn đăng ký NH tại một trong các địa chỉ tiếp nhận đơn đăng ký nêu trên, bằng 02 hình thức: 

      • Nộp trực tiếp

      • Nộp qua đường bưu điện - Trường hợp này, người nộp đơn cần chuyển phí, lệ phí đăng ký nhãn hiệu qua dịch vụ của bưu điện, sau đó đính kèm Giấy biên nhận chuyển tiền vào hồ sơ và gửi đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ để chứng minh khoản tiền đã nộp.

    Ngoài ra, hiện nay, Cục SHTT cũng chấp nhận đơn đăng ký dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.

     

    Quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Monday VietNam

    Quy trình dịch vụ đăng ký bảo hộ NH tại Monday VietNam:

    Bước 1: Kiểm tra yếu tố pháp lý của hồ sơ, thông tin.

    Kiểm tra tính hợp pháp của các hồ sơ về người nộp đơn, các tài liệu, thông tin liên quan đến quá trình tạo nhãn hiệu/logo…

    Bước 2: Tìm kiếm và đánh giá toàn diện việc bảo hộ nhãn hiệu trước khi soạn thảo hồ sơ.

    Tìm kiếm NH trong cơ sở dữ liệu trong nước và quốc tế để so sánh, đánh giá cơ bản khả năng trùng hoặc tương tự với NH đã đăng ký trước đó hay không?

    Đánh giá NH trong các điều kiện bảo hộ như khả năng phân biệt, dấu hiệu không được pháp luật bảo hộ, ... 

    Bước 3: Tư vấn và đưa ra phương án bảo vệ tối ưu cho khách hàng và tiết kiệm chi phí.

    Thông báo cho khách hàng kết quả tìm kiếm và tư vấn phương án bảo vệ bằng văn bản rõ ràng, chi tiết. Trong đó đưa ra ý kiến phân tích và khuyến nghị về các phương án bảo vệ.

    Bước 4: Soạn hồ sơ và nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.

    Soạn thảo, kê khai hồ sơ theo quy định và thay mặt khách hàng nộp hồ sơ.

    Bước 5: Theo dõi đơn và hỗ trợ khách hàng phản hồi Cục SHTT (nếu có).

    Theo dõi quá trình nộp đơn để Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định và thông báo cho khách hàng. Đồng thời tư vấn và hỗ trợ khách hàng phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ.

    Bước 6: Nhận văn bằng và bàn giao cho quý khách hàng.

    Monday VietNam sẽ tiến hành bàn giao Văn bằng bảo hộ đến Quý khách một cách nhanh chóng và an toàn. Đồng thời cũng hoàn tất các hoạt động bàn giao theo đúng như hợp đồng dịch vụ đã ký kết.

         Tài liệu cần cung cấp

    1. Mẫu logo/nhãn hiệu.

    2. CMND/CCCD hoặc GPKD/GPTL của chủ đơn.

    3. Sản phẩm/dịch vụ bảo hộ.

         Chi phí thực hiện

     

         Thời gian thực hiện

    Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, tổng thời gian đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam là 12 tháng (kể từ ngày nộp đơn đăng ký). Tuy nhiên, thực tế hiện nay, thời gian sẽ phải kéo dài từ 16-24 tháng, tùy thuộc vào số lượng hồ sơ đăng ký, sự phản đối của các bên liên quan, sự xử lý của cơ quan nhà nước và một số yếu tố khác.

    >>> Tư vấn xử lý xâm phạm quyền SHCN

    Quyền đối với giống cây trồng

  • Chỉ dẫn địa lý

    Khái niệm

    Căn cứ khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022): “22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể.”.

    Theo đó, chỉ dẫn địa lý (CDĐL) được hiểu là những dấu hiệu được sử dụng trên hàng hóa có xuất xứ địa lý cụ thể và có chất lượng hoặc danh tiếng được tạo ra nhờ địa điểm xuất xứ. Thông thường, chỉ dẫn địa lý gồm tên địa điểm xuất xử của hàng hóa. Hiện nay, các sản phẩm nông nghiệp điển hình mà chất lượng có được nhờ vào địa điểm sản xuất và bị ảnh hưởng gần như ít nhiều từ các yếu tố của địa phương như khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng, …

    Bên cạnh đó, một dấu hiệu đóng vai trò làm chỉ dẫn địa lý còn có thể là vấn đề của chính pháp luật quốc gia sở tại và cả nhận thức của người tiêu dùng.

    Cần lưu ý, khu vực địa lý có chỉ dẫn địa lý bắt buộc phải có ranh giới được xác định rõ ràng bằng từ ngữ và bản đồ.

     

    Tại sao cần đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý?

    Xem xét một số ví dụ về những tên gọi nổi tiếng quen thuộc của những sản phẩm có chất lượng tốt và ảnh hưởng nhất định trên toàn thế giới như “Havana”, “Champagne”, “Porto”, … Đặc điểm chung của các tên gọi này chính là ở ý nghĩa địa lý của chúng - chức năng xác định một vùng, thành phố, khu vực hay thậm chí là đất nước hiện tại.

    Hay nói một cách cụ thể hơn, sản phẩm có mang chỉ dẫn địa lý được người tiêu dùng tin tưởng về chất lượng và đặc tính của nó do có sự ảnh hưởng của điều kiện địa lý, được thể hiện qua mức độ phổ biến và lựa chọn của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó.

    Không thể phủ nhận, chỉ dẫn địa lý là một dấu hiệu quan trọng để người tiêu dùng biết được nguồn gốc và chất lượng của hàng hoá. Nhiều chỉ dẫn địa lý đã trở nên nổi tiếng và có giá trị cao nhờ vào danh tiếng, đặc tính và điều kiện địa lý của khu vực sản xuất.

    Tuy nhiên, không phải ai cũng tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của các nhà sản xuất hợp pháp. Có những đối tác thương mại gian lận sử dụng sai trái chỉ dẫn địa lý để bán hàng giả, hàng nhái. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại cho người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng xấu đến các nhà sản xuất hợp pháp. Người tiêu dùng bị đánh lừa khi mua phải hàng kém chất lượng, không có các ưu điểm như quảng cáo. Các nhà sản xuất hợp pháp bị mất đi cơ hội kinh doanh có lợi và uy tín của họ bị suy giảm do hàng giả, hàng nhái lan tràn thị trường.

    Do đó, việc phải tiến hành thủ tục bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý là nhu cầu cần thiết và cấp thiết cả ở cấp độ quốc gia và quốc tế.

     

    Cơ quan đăng ký, tiếp nhận đơn đăng ký

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký chỉ dẫn địa lý là Cục sở hữu trí tuệ tại Hà Nội (Cục SHTT) (386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội). 

    Bên cạnh đó, hồ sơ đăng ký cũng có thể được nộp tại văn phòng đại diện của Cục SHTT tại:

      • Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

      • Thành phố Hồ Chí Minh: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

     

    Thủ tục đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý

         Thành phần hồ sơ

    Tài liệu tối thiểu bao gồm:

    1. 02 Tờ khai đăng ký Chỉ dẫn địa lý, đánh máy theo mẫu số: 05-CDĐL Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN.

    2. Bản mô tả tính chất/chất lượng đặc thù và/hoặc danh tiếng của sản phẩm.

    3. Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý.

    4. Chứng từ nộp phí, lệ phí.

         Thời hạn xử lý

    Kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được xem xét theo trình tự sau:

    Giai đoạn 1: Thẩm định hình thức: 01 tháng

    Giai đoạn 2: Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ

    Giai đoạn 3: Thẩm định nội dung: không quá 06 tháng, kể từ ngày công bố đơn.

         Hình thức nộp đơn

    Có thể nộp đơn đăng ký tại một trong các địa chỉ tiếp nhận đơn đăng ký nêu trên, bằng 02 hình thức: 

      • Nộp trực tiếp

      • Nộp qua đường bưu điện - Trường hợp này, người nộp đơn cần chuyển phí, lệ phí đăng ký nhãn hiệu qua dịch vụ của bưu điện, sau đó đính kèm Giấy biên nhận chuyển tiền vào hồ sơ và gửi đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ để chứng minh khoản tiền đã nộp.

    Ngoài ra, hiện nay, Cục SHTT cũng chấp nhận đơn đăng ký dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.

     

    Quy trình đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Monday VietNam

    Quy trình đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Monday VietNam gồm các bước cơ bản sau:

    Bước 1: Tiếp nhận các thông tin và tài liệu cần thiết từ khách hàng để tiến hành đánh giá, tư vấn một cách chi tiết, cụ thể.

    Bước 2: Soạn thảo hồ sơ đăng ký theo quy định của pháp luật và gửi cho khách hàng xem xét và xác nhận.

    Bước 3: Monday VietNam tiến hành nộp hồ sơ đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ và theo dõi tiến trình xử lý.

    Bước 4: Nhận và bàn giao cho khách hàng giấy chứng nhận bảo hộ chỉ dẫn địa lý sau khi Cục Sở hữu trí tuệ cấp.

     

    >>> Tư vấn xử lý xâm phạm quyền SHCN

    Nhãn hiệu

  • Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn

    Khái niệm

    Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là một khái niệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, liên quan đến cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn. 

    Mạch tích hợp bán dẫn là một thiết bị điện tử được tạo thành từ nhiều thành phần có chức năng khác nhau như bóng bán dẫn, điện trở, tụ điện, … và được đặt trên một tấm nền bán dẫn. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện về tính nguyên gốc và tính mới thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

    “14. Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.

    15. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.”

    (khoản 14, 15 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022))

     

    Tại sao cần đăng ký bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn?

    Đăng ký bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là một hành động quan trọng để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của người tạo ra hoặc đầu tư cho thiết kế bố trí. 

    Theo đó:

      • Người có quyền đăng ký thiết kế bố trí có thể chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật. 

      • Việc đăng ký bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn giúp người sở hữu có thể ngăn chặn các hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp của mình, như sao chép, phân phối, nhập khẩu, sử dụng mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn đó mà không có sự cho phép của người sở hữu.

      • Ngoài ra, việc đăng ký bảo hộ thiết kế bố trí cũng góp phần khuyến khích sự sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và ứng dụng mạch tích hợp bán dẫn.

     

    Cơ quan đăng ký, tiếp nhận đơn đăng ký

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký và chịu trách nhiệm xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là Cục sở hữu trí tuệ tại Hà Nội (Cục SHTT) (386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội). 

    Bên cạnh đó, hồ sơ đăng ký cũng có thể được nộp tại văn phòng đại diện của Cục SHTT tại:

      • Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

      • Thành phố Hồ Chí Minh: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

     

    Thủ tục đăng ký bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn

         Thành phần hồ sơ

    Tài liệu tối thiểu bao gồm:

    1. 02 Tờ khai đăng ký thiết kế bố trí, đánh máy theo mẫu số: 02-TKBT Phụ lục A Thông tư 01/2007/TT-BKHCN.

    2. 04 bộ bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí.

    3. Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí.

    4. Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí, nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại.

    5. Chứng từ nộp phí, lệ phí.

         Thời hạn xử lý

    Kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký thiết kế bố trí được xem xét theo trình tự sau:

      • Thẩm định hình thức: 01 tháng

      • Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn đăng ký thiết kế bố trí có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ

         Hình thức nộp đơn

    Có thể nộp đơn đăng ký tại một trong các địa chỉ tiếp nhận đơn đăng ký nêu trên, bằng 02 hình thức: 

      • Nộp trực tiếp

      • Nộp qua đường bưu điện - Trường hợp này, người nộp đơn cần chuyển phí, lệ phí đăng ký nhãn hiệu qua dịch vụ của bưu điện, sau đó đính kèm Giấy biên nhận chuyển tiền vào hồ sơ và gửi đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ để chứng minh khoản tiền đã nộp.

    Ngoài ra, hiện nay, Cục SHTT cũng chấp nhận đơn đăng ký dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.

     

    Quy trình đăng ký bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn tại Monday VietNam

    Quy trình đăng ký bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn tại Monday VietNam gồm các bước cơ bản sau:

    Bước 1: Tiếp nhận các thông tin và tài liệu cần thiết từ khách hàng để tiến hành đánh giá, tư vấn một cách chi tiết, cụ thể.

    Bước 2: Soạn thảo hồ sơ đăng ký theo quy định của pháp luật và gửi cho khách hàng xem xét và xác nhận.

    Bước 3: Monday VietNam tiến hành nộp hồ sơ đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ và theo dõi tiến trình xử lý.

    Bước 4: Nhận và bàn giao cho khách hàng giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn sau khi Cục Sở hữu trí tuệ cấp.

    >>> Tư vấn xử lý xâm phạm SHCN

    Chỉ dẫn địa lý

  • Kiểu dáng công nghiệp

    Khái niệm

    Theo hiểu biết thông thường, kiểu dáng công nghiệp nhìn chung đề cập đến hình dáng bên ngoài và chức năng tổng thể của một sản phẩm. Vì vậy, đối với một doanh nghiệp, kiểu dáng sản phẩm sẽ mang hàm ý cho việc phát triển các đặc điểm mang tính chất chức năng và thẩm mỹ của sản phẩm.

    Tuy nhiên, theo tinh thần và quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp chỉ đề cập đến các khía cạnh thẩm mỹ hoặc hình dáng bên ngoài của sản phẩm:

    “Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.” (khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ).

    Sản phẩm được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, hoặc bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành các sản phẩm đó, được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và chức năng rõ ràng, được lưu thông độc lập.

     

    Tại sao cần đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp?

    Kiểu dáng công nghiệp phải đăng ký và nếu đáp ứng các yêu cầu thì quyền sở hữu được thừa nhận thông qua việc xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí tuệ cấp (Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp).

    Cần phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp với Cục Sở hữu trí tuệ vì quyền của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp chỉ phát sinh trên cơ sở bằng độc quyền và trong thời hạn bảo hộ, chủ sở hữu có độc quyền sử dụng, chuyển giao. Như vậy mới có thể được bù đắp chi phí về vật chất, trí tuệ, được hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành quả của mình.

    Bên cạnh đó, có một số lý do cụ thể quan trọng mà doanh nghiệp cần phải tiến hành bảo hộ các kiểu dáng công nghiệp mà họ có:

      • Kiểu dáng công nghiệp đẹp chính là tài sản của doanh nghiệp. Đây chính là yếu tố làm tăng giá trị thương mại của sản phẩm và chính doanh nghiệp.

      • Kiểu dáng công nghiệp còn giúp xác định và định vị hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thị thành công một loạt các sản phẩm.

      • Bắt nguồn từ tầm quan trọng về thương mại của kiểu dáng đối với sự thành công của sản phẩm, nên việc bảo hộ kiểu dáng khỏi hành vi sao chép, bắt chước của đối thủ cạnh tranh cũng là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp.

      • ...

     

    Cơ quan đăng ký, tiếp nhận đơn đăng ký

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký và chịu trách nhiệm xem xét cấp văn bằng bảo hộ cho kiểu dáng công nghiệp là Cục sở hữu trí tuệ tại Hà Nội (Cục SHTT) (386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội). 

    Bên cạnh đó, hồ sơ đăng ký cũng có thể được nộp tại văn phòng đại diện của Cục SHTT tại:

      • Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

      • Thành phố Hồ Chí Minh: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

     

    Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

         Thành phần hồ sơ

    Tài liệu tối thiểu để nộp hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm:

    1. 02 Tờ khai đăng ký kiểu dáng công nghiệp. (Mẫu số 03-KDCN Phụ lục A được ban hành theo Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN ngày 30/6/2016 của Bộ KHCN).

    2. 01 Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp.

    [Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng quy định tại điểm 33.5 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN. bản kiểu dáng công nghiệp phải bao gồm các nội dung sau:

        • Tên kiểu dáng công nghiệp;

        • Lĩnh vực sử dụng kiểu dáng công nghiệp;

        • Kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất;

        • Liệt kê ảnh chụp hoặc bản vẽ;

        • Phần mô tả chi tiết kiểu dáng công nghiệp;

        • Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp].

    3. 04 Bộ ảnh chụp/bản vẽ kiểu dáng công nghiệp.

    4. Chứng từ nộp phí, lệ phí.

         Thời hạn xử lý

    Giai đoạn 1: Thẩm định hình thức đơn

    Hiểu đơn giản, thẩm định hình thức chính là đi kiểm tra xem đơn nộp lên có tuân thủ các quy định về hình thức của một đơn hợp lệ chưa. Sau 01 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp, Cục sẽ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ/từ chối chấp nhận đơn.

    Giai đoạn 2: Công báo sở hữu công nghiệp

    Sau 02 tháng kể từ ngày có quyết định chấp nhận hợp lệ, nhãn hiệu sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp và trên trang WIPOPUBLISH của Cục.

    Giai đoạn 3: Thẩm định nội dung

    Sau giai đoạn thẩm định nêu trên, Cục sẽ xem xét, đánh giá kiểu dáng công nghiệp có khả năng cấp bằng hay không, một vài lý do khiến kiểu dáng công nghiệp không có khả năng cấp bằng như: trùng hoặc tương tự với kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký trước đó,…

    Giai đoạn 4: Cấp bằng bảo hộ hoặc từ chối bảo hộ ký kiểu dáng công nghiệp

    Sau khi hoàn thành thẩm định nội dung, trường hợp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đáp ứng yêu cầu bảo hộ, chủ sở hữu sẽ  nộp phí đăng ký kiểu dáng công nghiệp để nhận được văn bằng bảo hộ, trường hợp đơn không đáp ứng yêu cầu bảo hộ, Cục SHTT sẽ thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

         Hình thức nộp đơn

    Chủ sở hữu đăng ký sáng chế có thể nộp đơn đăng ký sáng chế tại một trong các địa chỉ tiếp nhận đơn đăng ký nêu trên, bằng 02 hình thức: 

      • Nộp trực tiếp

      • Nộp qua đường bưu điện - Trường hợp này, người nộp đơn cần chuyển phí, lệ phí đăng ký nhãn hiệu qua dịch vụ của bưu điện, sau đó đính kèm Giấy biên nhận chuyển tiền vào hồ sơ và gửi đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ để chứng minh khoản tiền đã nộp.

    Ngoài ra, hiện nay, Cục SHTT cũng chấp nhận đơn đăng ký dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.

     

    Quy trình đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại Monday VietNam

    Bước 1: Kiểm tra các yếu tố mang tính pháp lý của tài liệu, giấy tờ, thông tin.

    Kiểm tra tính pháp lý của các loại giấy tờ về chủ đơn, tài liệu và thông tin liên quan đến kiểu dáng công nghiệp …

    Bước 2: Tra cứu và đánh giá toàn diện khả năng bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp trước khi soạn thảo hồ sơ.

    Tra cứu nhãn hiệu tại các cơ sở dữ liệu trong nước và quốc tế để có cơ sở so sánh và đánh giá khả năng tương tự hoặc trùng với kiểu dáng công nghiệp khác đã đăng ký trước đó hay chưa?

    Đánh giá kiểu dáng công nghiệp ở các điều kiện bảo hộ như: khả năng phân biệt, có chứa các dấu hiệu không được bảo hộ theo quy định,…

    Bước 3: Tư vấn và đưa ra phương án bảo hộ có lợi tối ưu cho khách hàng và tiết kiệm chi phí.

    Thông báo đến cho khách hàng kết quả tra cứu và tư vấn phương án bảo hộ bằng văn bản rõ ràng, chi tiết. Trong đó, đưa ra các ý kiến phân tích và kiến nghị về các phương án bảo hộ.

    Bước 4: Soạn thảo hồ sơ và nộp đơn đăng ký bảo hộ.

    Tiến hành soạn hồ sơ theo mẫu quy định và thay mặt khách hàng mang hồ sơ đến cơ quan Cục sở hữu trí tuệ để nộp.

    Bước 5: Theo dõi đơn và tư vấn giải trình yêu cầu của cơ quan SHTT trong quá trình xét nghiệm cấp bằng.

    Theo dõi quá trình đơn được cơ quan sở hữu trí tuệ xét duyệt và thông tin đến khách hàng, đồng thời tư vấn và giải trình các yêu cầu của cơ quan sở hữu trí tuệ.

         Tài liệu cần cung cấp

    1. Hình vẽ/chụp kiểu dáng

    2. Bản mô tả kiểu dáng

    3. GPKD/CCCD của chủ đơn

         Chi phí thực hiện

     

         Thời gian thực hiện

    Tổng thời gian cần có để được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp theo luật định là 14 - 16 tháng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, thời gian đăng ký sẽ phải kéo dài, tùy thuộc vào số lượng hồ sơ đăng ký, sự phản đối của các bên liên quan, sự xử lý của cơ quan nhà nước và một số yếu tố khác.

    >>> Tư vấn xử lý xâm phạm quyền SHCN

    Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn

  • Sáng chế

    Khái niệm

    Căn cứ theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) có định nghĩa Sáng chế (SC) như sau: 

    “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.”

    Thực tế ở nhiều quốc gia, “sáng chế” được mô tả là một giải pháp cho một vấn đề kỹ thuật nhất định. Vấn đề này hoàn toàn có thể cũ hay mới, nhưng giải pháp ở đây để đạt đủ điều kiện để được gọi là “sáng chế” thì bắt buộc phải là mới.

    Nếu đơn thuần chỉ là việc tìm ra một thứ bất kỳ hay một quy luật nào đó đã tồn tại sẵn trong tự nhiên, người ta sẽ gọi đó là phát minh, đó không phải là SC. Sáng chế cần có sự can thiệp của con người. Tuy nhiên, điều này không đồng nhất với việc SC buộc phải là một điều gì đó thật phức tạp hay công nghệ cao, mà đôi khi, sáng chế còn bắt nguồn từ các lĩnh vực giản đơn trong cuộc sống hàng ngày, giải quyết được một vấn đề kỹ thuật nào đó trong hiện tại.

     

    Tại sao cần đăng ký bảo hộ sáng chế?

    Bảo hộ độc quyền cho SC hoàn toàn là một lợi thế tốt và mang lại cho doanh nghiệp quyền độc quyền sử dụng và khai thác đến 20 năm tính từ ngày nộp đơn đăng ký. Hơn nữa, việc đăng ký bảo hộ SC còn mang đến nhiều lợi thế khác như:

      • Hiệu quả đầu tư tăng lên

    Trên cương vị là một doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng chính là tối đa hóa lợi nhuận và các khoản đầu tư mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh đó. Do vậy, một khi đã đầu tư một cách đáng kể trí tuệ, tiền bạc, thời gian, … để phát triển nên một sản phẩm, dịch vụ sáng tạo, thì với quyền độc quyền được cấp, doanh nghiệp sẽ rất nhanh có thể thương mại hóa sáng chế nhằm thu về lợi nhuận cao hơn mức đầu tư ban đầu.

      • Cơ hội bán hay li-xăng sáng chế

    Nếu không tự mình khai thác, doanh nghiệp hoàn toàn có thể bán hoặc li-xăng quyền thương mại hóa sáng chế cho bên thứ ba. Thông qua biện pháp này, doanh nghiệp không những tiết kiệm được một phần tiền mà còn mang đến một nguồn thu nhập khác từ việc sử dụng bằng độc quyền sáng chế để thu phí li-xăng từ các chủ thể khác có năng lực thương mại hóa sáng chế đó.

      • Nâng cao sức mạnh đàm phán

    Khi doanh nghiệp đang tham gia vào quá trình thương lượng để tiếp nhận quyền sử dụng SC từ công ty khác thông qua hợp đồng li-xăng thì hồ sơ về SC hoàn toàn có khả năng làm tăng sức mạnh thương lượng của doanh nghiệp trên bàn đàm phán. Bởi thông qua hồ sơ SC của doanh nghiệp chính là câu trả lời xác đáng về sự quan tâm một cách đáng kể của doanh nghiệp đối với đối tượng đang đàm phán - cũng là SC. Khi đó, một cách đơn giản hơn, sự trao đổi và đàm phán sẽ diễn một cách dễ dàng và thuận thiện hơn chỉ từ độc quyền SC.

     

    Cơ quan đăng ký, tiếp nhận đơn đăng ký

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký và chịu trách nhiệm xem xét cấp văn bằng bảo hộ cho sáng chế là Cục sở hữu trí tuệ tại Hà Nội (Cục SHTT) (386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội). 

    Bên cạnh đó, hồ sơ đăng ký cũng có thể được nộp tại văn phòng đại diện của Cục SHTT tại:

      • Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

      • Thành phố Hồ Chí Minh: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

     

    Thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế

         Thành phần hồ sơ

    1. 02 Tờ khai đăng ký sáng chế, đánh máy theo mẫu số 01-SC Phụ lục A của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN.

    2. 02 Bản mô tả sáng chế/ giải pháp hữu ích; Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích phải đáp ứng quy định tại điểm 23.6 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN. Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích gồm có Phần mô tả, Yêu cầu bảo hộ và Hình vẽ (nếu có).

    3. 02 Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích. Tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích không được vượt quá 150 từ và phải được tách thành trang riêng. Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích không bắt buộc phải nộp tại thời điểm nộp đơn và người nộp đơn có thể bổ sung sau.

    4. Chứng từ nộp phí, lệ phí.

    5. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu có).

         Thời hạn xử lý

    Kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký sáng chế được xem xét theo trình tự sau:

    Bước 1: Thẩm định hình thức: 01 tháng

    Bước 2: Công bố đơn đăng ký sáng chế

    (i) Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ (bước 1), tùy theo ngày nào muộn hơn;

    (ii) Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế (sau đây gọi là “đơn PCT”) được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ đã vào giai đoạn quốc gia;

    (iii) Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn. Để được công bố sớm, chủ đơn cần có Văn bản yêu cầu công bố sớm, trong đó nêu rõ lý do cần công bố sớm. Yêu cầu công bố sớm không phải nộp phí, lệ phí.

    Bước 3: Thẩm định nội dung: không quá 18 tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.

    Bước 4: Cấp bằng độc quyền Sáng chế

    Cục SHTT sẽ ra quyết định cấp bằng độc quyền Sáng chế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí. Sau đó, Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ sẽ được đăng trên Công báo Sở hữu trong vòng 60 ngày kể từ ngày ra quyết định.

         Hình thức nộp đơn

    Chủ sở hữu có thể nộp đơn đăng ký sáng chế tại một trong các địa chỉ tiếp nhận đơn đăng ký nêu trên, bằng 02 hình thức: 

      • Nộp trực tiếp

      • Nộp qua đường bưu điện

    Ngoài ra, hiện nay, Cục SHTT cũng chấp nhận đơn đăng ký dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.

     

    Quy trình đăng ký bảo hộ sáng chế tại Monday VietNam

    Monday Vietnam cung cấp dịch vụ tư vấn đăng ký sáng chế chuyên nghiệp, chi tiết và đầy đủ theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ:

    Bước 1: Tiếp nhận và tiến hành kiểm tra tính pháp lý của thông tin, giấy tờ;

    Bước 2: Tra cứu thông tin, thảo luận chuyên môn và đánh giá toàn diện khả năng bảo hộ sáng chế;

    Bước 3: Tư vấn các giải pháp đăng ký nhằm tăng khả năng bảo hộ và tiết kiệm thời gian, chi phí nhất;

    Bước 4: Viết hoàn thiện bản mô tả và bản vẽ kỹ thuật đáp ứng quy định đăng ký sáng chế.

    Bước 5: Soạn thảo bộ hồ sơ hoàn chỉnh và nộp đơn đăng ký bảo hộ;

    Bước 6: Theo dõi tiến trình thẩm định của đơn và giải quyết các vấn đề phát sinh (nếu có);

    Bước 7: Nhận văn bằng và bàn giao cho quý khách hàng.

         Tài liệu cần cung cấp

    1. Bản mô tả chi tiết sáng chế.

    2. Hình vẽ/chụp sáng chế.

    3. Bản sao CMND/CCCD hoặc GPKD/GPTL của chủ đơn, đồng chủ đơn (nếu có nhiều chủ đơn).

    4. Bản sao CMND/CCCD của tác giả, đồng tác giả (nếu có nhiều tác giả).

         Chi phí thực hiện

     

         Thời gian thực hiện

    Tổng thời gian cần có để được cấp Bằng độc quyền sáng chế theo luật định là 30 – 42 tháng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, thời gian đăng ký sẽ phải kéo dài, tùy thuộc vào số lượng hồ sơ đăng ký, sự phản đối của các bên liên quan, sự xử lý của cơ quan nhà nước và một số yếu tố khác.

    >>> Tư vấn xử lý xâm phạm SHCN

    Kiểu dáng công nghiệp

  • Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả

    Khái niệm

    Quyền tác giả (QTG) được xác định là phần cốt lõi của pháp luật nhằm hướng đến và trao cho tác giả, nghệ sĩ và các nhà sáng tạo khác một sự bảo hộ pháp lý cho những sáng tạo văn học và nghệ thuật của họ - hay được gọi chung là “tác phẩm”. 

    Trong vấn đề này cần phải lưu ý rằng, pháp luật về QTG chỉ bảo hộ hình thức thể hiện ý tưởng chứ không phải bản thân ý tưởng. Sự sáng tạo được bảo hộ bởi QTG là sự sáng tạo về cách chọn và sắp xếp các từ ngữ, nốt nhạc, màu sắc và mã máy tính, … Do đó, nếu hai tiểu thuyết lãng mạn có thể có ý tưởng và cốt truyện cơ bản giống nhau nhưng phong cách thể hiện và từ ngữ được dùng để miêu tả sẽ làm cho mỗi tác phẩm gốc có một đặc trưng riêng biệt được bảo hộ bởi QTG.

    Quyền liên quan là những quyền sở hữu trí tuệ của những người đóng vai trò là trung gian trong các giai đoạn sản xuất, ghi âm và phổ biến tác phẩm - khác biệt so với “quyền tác giả”. Quyền liên quan có liên hệ với QTG ở ba loại quyền liên quan là sự hỗ trợ cho các tác giả sáng tạo trong việc trình diễn và lan tỏa tác phẩm trí tuệ. Có thể khái quát một cách đơn giản:

      • Quyền biểu diễn: một nhạc công biểu diễn một tác phẩm âm nhạc do một nhạc sĩ sáng tác; một diễn viên đóng vai trong vở kịch do một nhà viết kịch sáng tác;

      • Quyền sản xuất bản ghi âm: một nhà sản xuất băng ghi âm – hay còn gọi là “ngành công nghiệp ghi âm” – ghi âm hoặc sản xuất bài hát và bản nhạc do nhà thơ và nhạc sĩ sáng tác, được nhạc công hoặc ca sĩ biểu diễn;

      • Quyền phát sóng: tổ chức phát sóng phát sóng các tác phẩm và băng ghi âm trên các kênh phát thanh và/hoặc truyền hình của họ.

     

    Tại sao cần đăng ký bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan?

    Quyền tác giả đối với tác phẩm dù đã được hình thành khi tác phẩm đó được tạo ra nhưng việc thực hiện thủ tục xác lập quyền bảo hộ tác phẩm tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền rất quan trọng. Đăng ký bảo hộ QTG, quyền liên quan nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sáng tạo ra tác phẩm:

      • Đây là việc làm hết sức quan trọng để bảo vệ tài sản trí tuệ của chủ sở hữu tác phẩm;

      • Đảm bảo cho người sáng tạo ra tác phẩm chống lại các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm như: Sao chép, ăn trộm, xuyên tạc, lạm dụng tác phẩm đó;

      • Là một minh chứng cho sự sáng tạo của tác giả và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh;

      • Giúp cho tác giả, chủ thể quyền liên quan có ý thức và trách nhiệm tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình khoa học không những có nội dung chất lượng mà còn có tính nghệ thuật cao để đóng góp cho sự phát triển của đất nước

      • Giúp cho người sáng tạo ra tác phẩm có thể khai thác và thương mại hóa tác phẩm một cách hiệu quả và an toàn;

    >>> Dịch vụ Sở hữu trí tuệ

     

    Cơ quan đăng ký, tiếp nhận đơn đăng ký

    Theo quy định của pháp luật, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký và chịu trách nhiệm xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký QTG, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan là Cục Bản quyền tác giả.

    Bên cạnh đó, các đơn đăng ký QTG, quyền liên quan được nộp tại Phòng Thông tin quyền tác giả, Văn phòng Đại diện hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của địa phương mà người đăng ký sinh sống hoặc làm việc. Các cơ quan này sẽ chuyển hồ sơ lên Cục Bản quyền tác giả để xử lý theo quyền hạn..

     

    Thủ tục đăng ký bảo hộ QTG, quyền liên quan

         Thành phần hồ sơ

    Tài liệu hồ sơ bao gồm:

    1. Tờ khai đăng ký QTG, quyền liên quan (mẫu quy định).

      • Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đăng ký QTG sử dụng mẫu tờ khai đăng ký QTG; Người biểu diễn, Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và Tổ chức phát sóng đăng ký quyền liên quan sử dụng mẫu tờ khai đăng ký quyền liên quan.

      • Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu QTG, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền khai soạn.

    2. 02 bản sao tác phẩm đăng ký QTG hoặc 02 bản sao bản định hình đăng ký quyền liên quan.

      • 01 bản sẽ lưu tại Cục Bản quyền tác giả và 01 bản đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp Giấy chứng nhận.

      • Trường hợp, đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như: tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh thì bản sao tác phẩm đăng ký được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều.

    3. Giấy uỷ quyền (nếu người nộp hồ sơ là người được uỷ quyền).

    4. Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

    5. Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu tác phẩm có đồng tác giả);

    6. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu (nếu QTG, quyền liên quan thuộc sở hữu chung).

      • Các tài liệu 3, 4, 5, 6 phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng/chứng thực. Các tài liệu gửi kèm hồ sơ nếu là bản sao phải có công chứng, chứng thực.

         Thời hạn xử lý

    Trong thời hạn 15 - 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký QTG, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ.

         Hình thức nộp hồ sơ

    Hiện nay có hai hình thức nộp hồ sơ đăng ký QTG, quyền liên quan cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

      • Nộp trực tiếp: Tác giả, chủ sở hữu QTG, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký QTG, quyền liên quan tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng Đại diện của Cục Bản quyền tác giả.

      • Nộp qua dịch vụ bưu chính: Tác giả, chủ sở hữu QTG, chủ sở hữu quyền liên quan có thể gửi hồ sơ qua đường bưu điện cho Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng Đại diện của Cục Bản quyền tác giả.

     

    Quy trình đăng ký bảo hộ QTG, quyền liên quan tại Monday VietNam

    Khi tiếp nhận các yêu cầu đăng ký bảo hộ QTG, Monday VietNam sẽ tiến hành các bước như sau:

    Bước 1: Kiểm tra các yếu tố mang tính pháp lý và phù hợp của tài liệu, các loại giấy tờ.

    Bước 2: Xác định loại hình tác phẩm và tra cứu, đánh giá khả năng bảo hộ.

    Bước 3: Tư vấn và đưa ra phương án bảo hộ tối ưu cho khách hàng.

    Bước 4: Tiến hành làm thủ tục và nộp đơn đăng ký bảo hộ bản quyền theo luật định.

    Bước 5: Nhận và bàn giao Giấy chứng nhận QTG cho khách hàng.

         Tài liệu cần cung cấp

    Dựa trên từng đối tượng cần đăng ký bảo hộ cụ thể, Monday VietNam sẽ hướng dẫn Quý khách cung cấp các tài liệu cần thiết để phục vụ quá trình thực hiện dịch vụ.

         Chi phí thực hiện

    Tùy thuộc vào từng đối tượng đăng ký bảo hộ QTG, quyền liên quan đến QTG như: sách, phần mềm, tác phẩm âm nhạc, … Monday VietNam sẽ báo phí dịch vụ cụ thể cho khách hàng trước khi tiến hành thực hiện dịch vụ.

    Đồng thời, Monday VietNam cam kết hoàn toàn không có chi phí ẩn, chi phí phát sinh khác ngoài các khoản phí đã thông báo trong hợp đồng trước đó.

         Thời gian thực hiện

    Thời gian đăng ký bảo hộ QTG và quyền liên quan đến QTG tại Monday VietNam có thời gian thực hiện từ 45 - 60 ngày làm việc. Cần lưu ý, thời gian thực tế sẽ còn phải tùy thuộc vào số lượng hồ sơ đăng ký, sự phản đối của các bên liên quan, cũng như sự xử lý của cơ quan nhà nước và một số yếu tố khác.

    >>> Tư vấn bảo vệ quyền tác giả

    Sáng chế

  • Đăng ký thành lập doanh nghiệp

    tg

    rtrfy

  • Những điều cần lưu ý khi đăng ký kinh doanh (tên, địa chỉ, vốn, ngành nghề...)

    ÁCDCAADC

    fdsfsd

    Đăng ký thành lập doanh nghiệp

  • Tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    Tieeu đề heading 3

    nội dung đ

  • Tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    Tiêu đề heading 3

    nội dung bài viết

  • Treo biển hiệu Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp

    Khi nào cần hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp

    cdasđsDC

  • Khai lệ phí trước bạ khi chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản góp vốn

    Heading 3 mỗi tiêu đề con

    Mỗi đề mục con là 1 add new Nhập nội dung giới thiệu dịch vụ như bình thường

  • Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

    ácSXSX

  • Đăng ký thành lập doanh nghiệp

    xãÂsx

  • Những điều cần lưu ý khi đăng ký kinh doanh (tên, địa chỉ, vốn, ngành nghề...)
  • Simple FAQ
    Simple FAQ Content
  • Simple FAQ - 2
    Simple FAQ Content - 2
  • Your First FAQ Question
    Your relevent FAQ answer.