Các thủ tục liên quan đến bảo hiểm khi doanh nghiệp hoạt động

  • Trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN

    Trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN

    Sau khi Doanh nghiệp đã đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu cho lao động trong doanh nghiệp thì trong quá trình hoạt động, Doanh nghiệp cần trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN

    Tham khảo hồ sơ tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu tại đây.

    Phương thức đóng

    Đóng hằng tháng

    Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

    Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần

    Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH; cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

    Đóng theo địa bàn

    Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.

    Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ.

    Cách thức đóng

    - Doanh nghiệp trích tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN; đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN của từng người lao động theo mức quy định.

    - Doanh nghiệp chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

    Đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN: Tăng, giảm lao động tham gia; thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động; thay đổi mức lương; gia hạn thẻ BHYT

  • Đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN: Tăng, giảm lao động tham gia; thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động; thay đổi mức lương; gia hạn thẻ BHYT

    Tăng, giảm lao động tham gia

    Trường hợp tăng lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục tăng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN tới cơ quan BHXH.

    Trường hợp giảm lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, do chấm chứt hợp đồng lao động, thôi việc, … doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục báo giảm lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN tới cơ quan BHXH.

    Đối với trường hợp người lao động không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, bao gồm cả trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì Doanh nghiệp cũng phải làm thủ tục báo giảm lao động. Cụ thể:

    + Đối với trường hợp người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

    + Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

    + Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

    Thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động

    Khi doanh nghiệp có sự thay đổi thông tin về tên, địa chỉ trụ sở, người liên hệ thực hiện thủ tục với cơ quan BHXH thì doanh nghiệp cần thông báo và thực hiện thủ tục (nếu có) đến cơ quan BHXH.

    Thay đổi mức lương của người lao động

    Trường hợp thay đổi mức lương của người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, Doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục điều chỉnh mức lương đóng BHXH.

    Căn cứ quy định tại mục 1.3 Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 thì thành phần hồ sơ báo tăng lương đóng BHXH gồm có: Đối với Người lao động (NLĐ): NLĐ chưa có mã số BHXH (hoặc tra cứu không thấy mã số BHXH): 

    - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

    Đối với Người sử dụng lao động (NSDLĐ): 

    - Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-LT);

    - Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

    - Quyết định hoặc hợp đồng làm (tăng/ giảm) mức lương đóng BHXH.

    Gia hạn thẻ BHYT hết hạn sử dụng cho người lao động.

    Khi thẻ BHYT của người lao động hết hạn, Doanh nghiệp có nghĩa vụ gia hạn thẻ BHYT hết hạn sử dụng cho người lao động.

    Quy trình xử lý hồ sơ Đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN: Tăng, giảm lao động tham gia; thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động; thay đổi mức lương; gia hạn thẻ BHYT

    Quy trình/thủ tục báo tăng mức lương tháng đóng BHXH như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ tương ứng với từng công việc được nêu ở trên: Tăng, giảm lao động tham gia; thay đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động; thay đổi mức lương; gia hạn thẻ BHYT.

    Bước 2: Nộp hồ sơ

    Doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức sau đây để nộp hồ sơ BHXH:

    • Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng dịch vụ công của bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua cổng dịch vụ công quốc gia;
    • Qua Bưu chính;
    • Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.

    Bước 3: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ

    Sau khi doanh nghiệp nộp hồ sơ trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH thì cơ quan BHXH tiến hành tiếp nhận và giải quyết.

    Bước 4: Nhận kết quả 

    Tùy theo hồ sơ thực hiện mà nhận được kết quả hồ sơ là bản giấy hoặc bản điện tử.

    Truy thu BHXH, BHYT, BHTN 

  • Truy thu BHXH, BHYT, BHTN

    Các trường hợp truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động bao gồm:

     a) Điều chỉnh tăng tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;

     b) Đóng bù thời gian chưa đóng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.

     Số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:

     a) Đối với các trường hợp Điều chỉnh tăng tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; Đóng bù thời gian chưa đóng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động, số tiền truy thu không phải tính lãi chậm đóng.

     Trường hợp sau 6 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động về nước mới thực hiện truy đóng bảo hiểm xã hội thì số tiền truy thu bảo hiểm xã hội được tính bao gồm số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng. 

     b) Lãi suất truy thu được lấy bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề của năm tính truy thu.

     Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

    Cấp lại sổ BHXH, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT 

  • Giải quyết chế độ ốm đau

    Điều kiện hưởng chế độ ốm đau 

    Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau: 

    a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

    b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

    c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

    Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây: 

     a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.

    b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

    c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

     Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

     Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

     Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập. 

    Mức hưởng chế độ ốm đau

    Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:

    Mức hưởng chế độ ốm đau 

     
    = 

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc 

     
    x 75 (%) x 

    Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau 

    24 ngày 

    Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:

    Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày 

    = 

    Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc 

    x 

    Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) 

    x 

    Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 

    Trong đó: 

    a) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:

    - Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên; 

    - Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 

    - Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm. 

    b) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng:
    Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày của những ngày lẻ không trọn tháng = (Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 24 ngày) x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 
    Trong đó: 
     - Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại mục a đã nêu ở trên. 
     - Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. 
     Người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    Giải quyết chế độ thai sản 

  • Giải quyết chế độ thai sản

    Điều kiện hưởng chế độ thai sản 

    Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi cụ thể như sau: 

    Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau: 

    a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 

    b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. 

     Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con như sau: 

    a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; 

    b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con. 

     Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau: 

    a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; 

    b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

    Hồ sơ giải quyết chế độ thai sản gồm những giấy tờ sau

    - Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu 01B-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH). 

    Và tùy theo từng trường hợp cụ thể, hồ sơ còn có thêm: 

    (1) Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai: 

    - Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện. 

    - Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú. 

    (2) Lao động nữ sinh con: 

    - Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. 

    - Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. 

    - Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ. 

    - Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ. 

    - Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì có thêm một trong các giấy tờ sau: 

    + Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. 

    + Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. 

    + Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa. 

    - Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định(Mẫu số 06 của Nghị định 10/2015/NĐ-CP); văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. 

    (3) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi. 

    (4) Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. 

    - Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. 

    - Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. 

    (5) Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. 

    (6) Lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: hồ sơ như đối với trường hợp số 4 nêu trên. 

    (Chế độ hưởng trợ cấp một lần khi sinh con áp dụng đối với lao động nam tham gia BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (chỉ có cha tham gia BHXH) hoặc lao động nam là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con). 

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, BHXH sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. 

    Mức chi trả (mức hưởng chế độ thai sản) của người lao động được quy định khác nhau theo từng trường hợp, nhưng đều căn cứ vào mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. 

    Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn. 

    Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 

    Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH

    Mức hưởng chế độ thai sản người lao động được nhận được tính như sau:

    Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con: 

    - Đối với lao động nữ: 

    Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. 

    Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. 

    Mức hưởng thai sản trong trường hợp này bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH nhân 06. 

    Ngoài ra, lao động nữ còn được nhận trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. 

    - Đối với lao động nam: 

    Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: 

    + 05 ngày làm việc; 

    + 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; 

    + Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; 

    + Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. 

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam chỉ được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. 

    Do đó, mức hưởng chế độ thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản * số ngày nghỉ hưởng chế độ/24. 

    Bên cạnh đó, nếu sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội, lao động nam còn được trợ cấp 01 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. 

    Ngoài ra, thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con đối với các trường hợp khác được tính như sau: 

    Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 06 tháng; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. 

    Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện số tháng tham gia BHXH mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 

    Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc theo quy định thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ. 

    Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 

    Lưu ý: thời gian nghỉ theo chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 

    Mức hưởng chế độ thai sản khi khám thai: 

    Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. 

    Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH; 

    Do đó, mức hưởng thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH * Số ngày nghỉ khám thai /24. 

    Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần 

    Mức hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý: 

    Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: 

    - 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; 

    - 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 

    - 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 

    - 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. 

    Mức hưởng thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản * Số ngày nghỉ / 30. 

    Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 

    Mức hưởng chế độ thai sản và trợ cấp một lần khi nhận nuôi con nuôi: 

    Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.  

    Mức trợ cấp bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động nhận nuôi con nuôi (đối với mỗi con). 

    Lưu ý: trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện về thời gian tham gia BHXH thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. 

    Mức hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai 

    Người lao động khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo thời gian tối đa là: 

    - 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; 

    - 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. 

    Mức hưởng thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH * Số ngày nghỉ/30. 

    Thời gian hưởng chế độ thai sản được tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 

    Giải quyết trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản 

  • Giải quyết trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản

    Các trường hợp được hưởng trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản 

    Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội. 

    Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó. 

    Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. 

    Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. 

    Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 

    Thời gian nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

     Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 

     Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau: 

     Đối với chế độ dưỡng sức sau ốm đau: 

    - Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; 

     Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày áp dụng từ 01/03/2017 được quy định tại Thông tư 46/2016/TT-BYT. 

     - Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật; 

     - Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác. 

     Đối với chế độ dưỡng sức sau thai sản: 

    - Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; 

     - Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; 

     - Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. 

     Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản và ốm đau

    Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản và ốm đau 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

    Giải quyết chế độ tai nạn lao động 

  • Giải quyết chế độ tai nạn lao động

    Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động 

    Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: 

    Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

    b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

    c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

    Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc các trường hợp đã nêu trên đây; 

    Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân: 

    a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

    b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

    c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

    Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động

    Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động lần đầu 

    - Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động (theo mẫu số 05A-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH). 

    - Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động (trường hợp điều trị nội trú); 

    - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%). 

    - Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có); 

    - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa). 

    Trường hợp người lao động được giám định lại sau khi thương tật tái phát 

    - Bản chính Sổ bảo hiểm xã hội (trong trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chưa có dữ liệu trong hệ thống hoặc chưa được cấp mã bảo hiểm xã hội) đối với trường hợp bị tai nạn lao động đã được giảm định y khoa nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp). 

    - Đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tai nạn lao động: Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động; Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường hoặc Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội. 

    - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động lần trước gần nhất của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp. 

    - Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi điều trị thương tật tái phát của Hội đồng giám định y khoa. 

    - Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có). 

    - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trong trường hợp thanh toán phí giám định y khoa). 

    Trường hợp người lao động được giám định tổng hợp do đã bị tai nạn lao động nay tiếp tục bị tai nạn lao động 

    -Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động (mẫu số 05A-HSB) đối với lần bị tai nạn lao động sau cùng; trường hợp lần bị tai nạn lao động trước đó tại công ty khác nhưng chưa được giải quyết chế độ thì có thêm bản chính văn bản đề nghị giải quyết của công ty nơi xảy ra tai nạn lao động. 

    - Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động của lần điều trị nội trú sau cùng. 

    - Trường hợp bị tai nạn lao động điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động: 

    + Biên bản điều tra tai nạn lao động. 

    + Nếu bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau: 

    (i) Bản sao Biên bản khám nghiệm hiện trường của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội. 

    (ii) Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội. 

    (iii) Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội. 

    - Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp lần bị tai nạn lao động trước đã được giám định mức suy giảm khả năng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của lần giám định đó. 

    - Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có). 

    - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trong trường hợp thanh toán phí giám định y khoa). 

    Lưu ý: Trường hợp đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động trước ngày 1/1/2007 đã được trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt nay đề nghị trang cấp tiếp: Hóa đơn, chứng từ mua các phương tiện được trang cấp, vé tàu xe đi lại để làm hoặc nhận phương tiện trang cấp (nếu có). 

    Trình tự giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động 

    - Khi có người lao động bị tai nạn đáp ứng đủ 02 điều kiện trên, công ty TNHH 02 thành viên trở lên có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của người lao động (như hướng dẫn tại Mục 2). 

    - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

    Mức hưởng chế độ tai nạn lao động 

    Tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động sau giám định, người lao động sẽ được hưởng các chế độ trợ cấp tai nạn lao động khác nhau như sau: 

    Trợ cấp một lần 

    - Chế độ trợ cấp một lần áp dụng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%. 

    - Mức trợ cấp một lần đối với chế độ này được tính như sau: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở. 

    - Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Qũy bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một 01 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng Qũy được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào Qũy của tháng liền kề trước của tháng bị tai nạn lao động. Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào Quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó. 

    Trợ cấp hàng tháng 

    - Chế độ trợ cấp hàng tháng áp dụng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên. 

    - Mức trợ cấp hằng tháng trong trường hợp này được tính như sau: Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở. 

    - Ngoài mức trợ cấp này, hằng tháng, người lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cứ từ 01 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào Quỹ sẽ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào Quỹ của tháng liền kề trước khi khi bị tai nạn lao động. Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào Quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó. 

    Trợ cấp phục vụ 

    Trợ cấp phục vụ áp dụng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở. 

    Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình 

    Bên cạnh các khoản trợ cấp tai nạn lao động nêu trên, trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì còn được cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật. 

    Thời điểm hưởng các khoản trợ cấp 

    - Thời điểm hưởng trợ cấp nêu trên được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú. 

    Trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú. 

    Trường hợp bị tai nạn lao động mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. 

    - Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật đã được điều trị ổn định và giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa. 

    Giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp 

  • Giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp

    Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp 

    Bị bệnh thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi lấy ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức xã hội có liên quan và được rà soát sửa đổi, bổ sung phù hợp với thay đổi về môi trường lao động, thiết bị, công nghệ. 

    Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh thuộc danh mục nêu trên. 

    Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp đối với từng trường hợp cụ thể như sau: 

     Trường hợp bị bệnh nghề nghiệp lần đầu: 

     - Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp (theo mẫu số 05A-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH). 

     - Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị bệnh nghề nghiệp (trường hợp điều trị nội trú). 

     - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%), nếu giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp trong trường hợp này phải có Biên bản giám định y khoa. 

     - Trường hợp bị bệnh nghề nghiệp mà không điều trị nội trú thì có thêm Giấy khám bệnh nghề nghiệp. 

     - Chỉ định của cơ sở khám chữa bênh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có). 

     - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa). 

    Trường hợp được giám định lại sau khi bệnh tật tái phát 

     - Bản chính Sổ bảo hiểm xã hội (trong trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chưa có dữ liệu trong hệ thống hoặc chưa được cấp mã bảo hiểm xã hội) đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đã được giám định y khoa nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp. 

     - Đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp: Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động. 

     - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động lần trước gần nhất của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp. 

     - Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi điều trị bệnh tật tái phát của Hội đồng giám định y khoa. 

     - Chỉ định của cơ sở khám chữa bênh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có). 

     - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trong trường hợp thanh toán phí giám định y khoa). 

    Trường hợp được giám định tổng hợp do đã bị bệnh nghề nghiệp nay tiếp tục bị bệnh nghề nghiệp 

    - Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp (mẫu số 05A-HSB) đối với lần bị bệnh nghề nghiệp sau cùng; trường hợp lần bị bệnh nghề nghiệp trước đó tại công ty khác nhưng chưa được giải quyết chế độ thi có thêm văn bản đề nghị giải quyết của công ty nơi xảy ra bệnh nghề nghiệp (mẫu số 05A-HSB). 

     - Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị bệnh nghề nghiệp của lần điều trị nội trú sau cùng. 

     - Trường hợp bị bệnh nghề nghiệp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động: Kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động. 

     - Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp lần bị bệnh nghề nghiệp trước đã được giám định mức suy giảm khả năng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của lần giám định đó. 

     - Chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có). 

     - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa). 

    Trường hợp phát hiện bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các ngành, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp 

     - Đơn đề nghị hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp của người lao động (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 88/2020/NĐ-CP) đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc; hoặc văn bản của công ty nơi người lao động đang làm việc đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho công ty khác. 

     - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. 

    - Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa. 

     - Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có). 

     Trường hợp đề nghị trang cấp tiếp phương tiện trợ giúp sinh hoạt 

    Trường hợp đang hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp trước ngày 01/01/2007 đã được trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt nay đề nghị trang cấp tiếp: Hóa đơn, chứng từ mua các phương tiện được trang cấp, vé tàu xe đi lại để làm hoặc nhận phương tiện trang cấp (nếu có). 

    Trường hợp người lao động chết do bệnh nghề nghiệp 

     Hồ sơ hưởng trợ cấp xem chi tiết tại: Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất. 

     Thời gian giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp:

    Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

    Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

    Giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 

  • Giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Thời gian nghỉ hưởngchế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 

    Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 

    Số ngày nghỉ này là do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định dựa trên mức độ suy giảm khả năng lao động, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Cụ thể: 
    - Nghỉ tối đa 10 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên. 

    - Nghỉ tối đa 7 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% - 50%. 

    - Nghỉ tối đa 5 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% - 30%. 

    Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 

    Hồ sơ giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 

    Doanh nghiệp lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (mẫu 01B-HSB ban hành kèm theoQuyết định số 166/QĐ-BHXH) và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định là sức khỏe chưa phục hồi. 

    Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho đơn vị Doanh nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

    Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, Doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp cho người lao động. 

    Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 

    Mức hưởng chế độ trợ cấp cho người lao động trong trường hợp này là 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở. 

    Giải quyết hưởng lương hưu 

  • Giải quyết hưởng lương hưu

    Đối tượng áp dụng chế độ hưởng lương hưu

    Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: 

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
    c) Cán bộ, công chức, viên chức;
    d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
    đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
    e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
    g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
    h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
    i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

    Điều kiện nghỉ hưu của người lao động

    - Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

    - Kể từ năm 2023, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 09 tháng đối với lao động nam và đủ 56 tuổi đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

    - Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

    - Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

    - Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

    Hồ sơ nghỉ hưu

    1. Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị SDLĐ

    a) Sổ BHXH;

    b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP hoặc bản chính Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB) hoặc Văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.

    c) Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (trường hợp NLĐ đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

    d) Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B – HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

    2. Trường hợp đang tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian đóng BHXH

    (gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích):

    a) Sổ BHXH;

    b) Bản chính Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB);

    c) Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (trường hợp NLĐ đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

    d) Trường hợp đang chấp hành hình phạt mà thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm bản chính Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).

    đ) Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016 thì có thêm bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc Giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc Quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù.

    e) Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.

    g) Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích.

    h) Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B – HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

    i) Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (trường hợp thanh toán phí GĐYK).

    3. Đối với người có Quyết định hoặc Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP

    a) Bản chính Quyết định hoặc bản chính Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP; trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm bản chính Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB) nêu rõ lý do bị mất.

    b) Hồ sơ đối với từng trường hợp cụ thể như nêu tại nội dung 2c, 2d, 2.đ, 2.e, 2.g, 2.h, 2.i.

    Nộp hồ sơ

    Trường hợp nộp trực tiếp

    - Đối với người lao động đáng đóng BHXH: Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đang đóng BHXH .

    - Các trường hợp khác: Nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư trú.

    Trường hợp giao dịch điện tử:

    NLĐ đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN, trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích.

    Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

    Thời hạn giải quyết: 

    Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định sẽ trả kết quả cho người thực hiện thủ tục.

    Giải quyết chế độ bảo hiểm hội một lần 

  • Giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần

    Các trường hợp được giải quyết chế độ BHXH một lần 

    a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các của Luật BHXH nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

     b) Ra nước ngoài để định cư;

     c) Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội, người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

    d) Trường hợp người lao động Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

    Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần 

    Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: 

    a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

    b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    Hồ sơ hưởng BHXH một lần

     a) Sổ BHXH. 
     b) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB. 
     c) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: 
     - Hộ chiếu do nước ngoài cấp. 
     - Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài. 
     - Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. 
    d) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được. 
     đ) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK. 
     e) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực). 

    Thời hạn giải quyết hồ sơ

    Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

    Lệ phí giải quyết hồ sơ

    Không.

    Giải quyết chế độ tử tuất 

  • Giải quyết chế độ tử tuất

    Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất

    Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

    Đối với thân nhân của người đang đóng BHXH và thân nhân người bảo lưu thời gian đóng BHXH:

    a) Bản chính Sổ BHXH.

    b) Bản sao Giấy chứng tử hoặc bản sao Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

    c) Bản chính Tờ khai của thân nhân (mẫu 09-HSB).

    d) Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK đối với thân nhân bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên (trường hợp NLĐ đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm KNLĐ.

    đ) Trường hợp chết do TNLĐ, BNN thì có thêm Biên bản điều tra TNLĐ hoặc bản sao bệnh án điều trị BNN.

    e) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

    g) Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04C – HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

    Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng:

    Hồ sơ như quy định tại các điểm b, c, d, e mục trên.

    Thời gian giải quyết hưởng chế độ tử tuất

    Tối đa 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

    Đối tượng thực hiện thủ tục

    Thân nhân NLĐ, đơn vị SDLĐ, UBND cấp xã.

    Lệ phí thực hiện thủ tục

    Không

    Hưởng trợ cấp thất nghiệp 

  • Giải quyết chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

    Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ những điều kiện sau đây

    - Đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, cụ thể: 

    + Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn;

    + Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

    - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

    - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    + Chết. 

    Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

    1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH);

    2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

    a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Quyết định thôi việc;

    c) Quyết định sa thải;

    d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

    e) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

    f) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
    g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý của doanh nghiệp
    h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình quy định.
    i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

    3. Sổ bảo hiểm xã hội.

    4. Giấy ủy quyền nộp hồ sơ nếu người lao động không trực tiếp nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người được hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; 

    b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; 

    c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 

    Nơi nộp hồ sơ

     Nộp trực tiếp đến Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. 

    Thời hạn giải quyết

    - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau đó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

    - Tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả tiền trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày kề từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    - Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

    - Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng          =          Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp           x          60%

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào mức lương bình quân của 06 tháng liền kế có đóng BHTN trước khi thất nghiệp, nhưng phải đảm bảo theo nguyên tắc tối đa như sau:

    Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; hoặc;

    Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

    Tức nghĩa, nếu mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động áp dụng theo công thức trên cao hơn mức tối đa thì lấy mức tối đa làm mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

    Mức đóng các loại bảo hiểm

  • Mức đóng các loại bảo hiểm

    Mức đóng BHXH

    - Mức đóng BHXH của người sử dụng lao động: 17%, trong đó, 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

    - Mức đóng của người lao động: 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

    Mức đóng BHYT

    Mức đóng BHYT hiện nay theo quy định là 4,5% tiền lương hàng tháng của người lao động, trong đó:

    - Mức đóng của người sử dụng lao động đóng 3%.

    - Mức đóng của người lao động: 1,5%.

    Mức đóng BHTN

    - Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

    - Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

    Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định tại thời điểm đóng BHTN.

    Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    - Người sử dụng lao động hằng tháng đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng 0,5% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động.

    Trường hợp doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ LĐ-TB&XH nghiệp được áp dụng mức đóng bằng 0,3% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động.

    - Người lao động không phải đóng khoản bảo hiểm này.

     

    Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểm

  • Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểm

    Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểm

    Tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động là mức căn cứ để đóng các loại bảo hiểm bắt buộc, bao gồm: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

    Tiền lương bao gồm:

    Tiền lương = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác

    - Mức lương: Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

    - Phụ cấp lương là: Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;

    - Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

    + Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;

    + Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

    + Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

    Không phải mọi phụ cấp đều tính đóng bảo hiểm và chỉ tính đóng các khoản bổ sung được quy định mức tiền cụ thể trong hợp đồng lao động và được trả vào mỗi kỳ trả lương.

    Chốt sổ bảo hiểm

  • Chốt sổ bảo hiểm

    Chốt sổ BHXH là gì

    Chốt sổ BHXH là xác nhận thời gian đóng BHXH khi lao động chấm dứt hợp đồng lao động

    Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi lao động chấm dứt hợp đồng lao động.

    Trong đó, xác nhận sổ BHXH là thời gian đã đóng BHXH, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN) đã được hạch toán, phân bổ tiền nộp của người tham gia. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc không hưởng tiền lương; tạm hoãn HĐLĐ).

    Đối với doanh nghiệp nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty TNHH 2 thành viên trở lên có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.

    Trường hợp doanh nghiệp chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền doanh nghiệp còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.

    Thủ tục chốt sổ BHXH cho người lao động

    Để chốt sổ BHXH cho người lao động, đầu tiên doanh nghiệp cần cần làm thủ tục báo giảm lao động tham gia BHXH đó.

    Hồ sơ chốt sổ BHXH gồm: 

    - Sổ BHXH (mẫu sổ cũ) hoặc Tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới),

    - Các tờ rời sổ BHXH.

    Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 490/QĐ-BHXH)

    Thời hạn giải quyết loại hồ sơ này: 05 ngày (nếu nộp hồ sơ và nhận kết quả qua bưu điện thì thời hạn giải quyết hồ sơ sẽ cộng thêm 02 ngày cho mỗi lượt).

    Nơi nộp hồ sơ

    Cơ quan bảo hiểm đang quản lý nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

     

     

Văn Phòng luật sư MDVN & ASSOCIATE

  • E-mail: Vpls.MDVN@phaplycongty.com
  • Hotline: 08 1900 2600
  • Trụ sở: Tầng 5, Toà nhà Thuỷ Lợi 4, 205A Nguyễn Xí, Phường 26, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
  • Tây Nguyên: 124 Ngô Quyền, Phường Tân Lợi, TP. Buôn Ma Thuột, ĐakLak.
  • Hà Nội: Tầng 5, Số 4, Ngõ 81 Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa.